Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền người nộp thuế phải nộp khi có phát sinh thu nhập tính thuế theo quy định pháp luật. Dưới đây là các nội dung liên quan đến cách tính thuế thu nhập cá nhân, nhằm giúp người nộp thuế có thể tính toán được số tiền thuế phải nộp đối với các thu nhập của mình.
1. Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định từ Điều 11 đến Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014) thì:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế
b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
2. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Điều 22, 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014; Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân. Đây là cách tính thuế được áp dụng cho cá nhân cư trú (có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn).
2.1. Thuế TNCN đối với từ tiền lương, tiền công
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế: tổng thu nhập nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm tiền ăn giữa ca, ăn trưa; tiền phụ cấp điện thoại; tiền phụ cấp trang phục; công tác phí; tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh (giảm trừ bản thân là 9 triệu đồng/tháng và 3,6 triệu đồng/người phụ thuộc/tháng), các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
- Thuế suất:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) | ||||
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 | ||||
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 | ||||
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 | ||||
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 | ||||
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 | ||||
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 | ||||
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
2.2. Thuế TNCN đối với đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bổ sung như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
- Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
- Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
Thuế suất:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này | 0.1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Lĩnh vực Thuế thu nhập cá nhân
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư