CHẤM DỨT LAO ĐỘNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI NHƯNG KHÔNG THU HỒI ĐƯỢC GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG PHẢI LÀM SAO?
Câu hỏi:
Công ty tôi có sử dụng lao động là người nước ngoài. Ngày 25/5/2021, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, khi người lao động này nghỉ việc thì công ty không thể lấy lại giấy phép lao động dù đã liên lạc rất nhiều lần. Vì vậy, cho đến nay công ty vẫn chưa thể thu hồi giấy phép lao động để nộp lại cho Sở Lao động và Thương binh Xã hội. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp này chúng tôi phải giải quyết như thế nào? Nhờ Luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn,
Về vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Trong xu thế hội
nhập ngày nay, việc thuê mướn lao động không chỉ bó hẹp đối tượng là công dân
Việt Nam. Việc sử dụng người lao động là người nước ngoài ngày càng trở nên phổ
biến. Theo đó, để người nước ngoài được làm việc một cách hợp pháp tại các
doanh nghiệp, cần phải hoàn chỉnh giấy phép lao động. Người lao động nước ngoài
được cấp giấy phép lao động được bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình
trong các mối quan hệ lao động. Nó cũng là một trong những giấy tờ cần thiết để
người lao động thực hiện các thủ tục liên quan đến xuất nhập cảnh, tạm trú. Theo
quy định của Bộ luật lao động, đối tượng người nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam sẽ phải làm thủ tục xin cấp phép lao động (trừ trường hợp được miễn). Như vậy,
khi giấy phép lao động hết hiệu lực thì đồng nghĩa với việc người nước ngoài
không còn được trao quyền lao động hợp pháp nữa. Thu hồi giấy phép lao động là
một trong những thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực việc làm được áp dụng trong một
số trường hợp nhất định. Cụ thể:
Căn cứ Điều 156
Bộ luật Lao động có quy định về các trường hợp giấy phép lao
động hết hiệu lực như sau:
“1.
Giấy phép lao động hết thời hạn.
2.
Chấm dứt hợp đồng lao động.
3.
Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động
đã được cấp.
4.
Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5.
Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn
hoặc chấm dứt.
6.
Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
7.
Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8.
Giấy phép lao động bị thu hồi.”
Bên cạnh đó, tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động như sau:
“1. Giấy phép
lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng
lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị
định này.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Căn cứ Điều 21
Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định trình tự thu hồi giấy phép lao động như
sau:
"1. Đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ
ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép
lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó
kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng
không thu hồi được.
2. Đối với trường
hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra
quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép
lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động
đó.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác
nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động."
Theo quy định
trên, khi người lao động nước ngoài làm việc tại Viêt Nam mà thời hạn giấy phép
hết hạn (không gia hạn), hợp đồng lao động chấm dứt ... thì giấy phép lao
động đó sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi lại.
Đối chiếu với trường hợp của công ty bạn, khi người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì có nghĩa vụ nộp lại giấy phép lao động và công ty bạn phải thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đó để nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động.
Tuy nhiên, trong
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nhưng người lao động không trả lại giấy
phép lao động, công ty bạn có thể gửi quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và
công văn đến Sở Lao động Thương binh Xã hội giải trình về việc người lao động
không trả lại giấy phép lao động để được hướng dẫn giải quyết bởi vấn đề
này luật cũng không quy định cụ thể là doanh nghiệp phải làm thế nào và
trong Nghị định 95/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động,
bảo hiểm xã hội cũng không có chế tài xử lý đối với trường hợp này, tức
là công ty bạn và người lao động nước ngoài sẽ không bị xử phạt về hành vi này,
nhưng công ty bạn vẫn cần được định hướng về mặt hồ sơ và giấy tờ để
hoàn tất thủ tục đối với người lao động này.
Trên đây là ý kiến
tư vấn có tính chất tham khảo theo quy định pháp luật. Hy vọng sẽ giúp ích được
cho bạn.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân
trọng.
Em chào các luật sư trên iLaw,
Hiện nay em đang làm việc tại công ty có chế độ mỗi tháng sẽ có một ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương. Tính đến hết tháng 10 là em đi làm chưa nghỉ phép ngày nào. Sang tháng 11 em muốn nghỉ phép liên tục trong 7 ngày mà vẫn được hưởng nguyên lương có được không ạ?
Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư!
Em xin cảm ơn ạ!
Luật sư NGUYỄN THANH HẢI giải đáp về vấn đề nghỉ phép lao động như sau:
Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Về nguyên tắc, phép hưởng nguyên lương là quyền lợi của người lao động, nên bạn có quyền nghỉ phép theo quy định;
Tuy nhiên việc nghỉ dồn nhiều ngày thì cần được trao đổi sắp xếp để trong thời gian bạn nghỉ phép phần công việc của bạn vẫn trôi chảy;
Cụ thể trường hợp của bạn, bạn muốn nghỉ phép liên tục 7 ngày thì bạn cần báo trước với công ty để sắp xếp nhân sự thay thế, hỗ trợ phần việc của bạn trong thời gian bạn nghỉ phép;
Thông thường các công ty cũng quy định về việc dồn phép không được quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến tiến độ công việc chung, do đó để hưởng quyền lợi của bạn, bạn cần trao đổi và sắp xếp công việc;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
HỎI: KHÔNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGHỈ ĐỦ GIỜ CÓ BỊ PHẠT KHÔNG?
Chào Luật sư,
Tôi là công nhân tại một nhà máy sản xuất gạch, một ngày làm việc của chúng tôi là 8 giờ/ngày. Tôi muốn hỏi Luật sư có quy định nào về thời gian tối thiểu nghỉ ngơi trong giờ làm việc hay không. Nếu chủ nhà máy không đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho chúng tôi thì có bị phạt hay không?
Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư LÊ CAO tư vấn về việc không cho người lao động nghỉ đủ giờ có bị phạt không như sau:
Trả lời:
Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:
1. Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, theo đó:
– Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
– Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Đồng thời để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, Bộ luật Lao động 2019 tại Điều 109 có quy định: Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc như nêu trên từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc. Người sử dụng lao động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca thì được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
2. Người sử dụng lao động có thể bị xử phạt nếu không đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tại Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
….”
Theo quy định được trích dẫn nêu trên, người sử dụng lao động phải đảm bảo thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động, nếu vi phạm sẽ tùy từng mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Công ty Luật FDVN
………………..
Luật sư tại Đà Nẵng:
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại Quảng Ngãi:
359 đường Nguyễn Du, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
📧 Email: fdvnlawfirm@gmail.com
☎️ Đường dây nóng: 0906 499 446/0905 045 915
📣 Website: www.fdvn.vn hoặc www.fdvnlawfirm.vn
♥️ Fanpage and Group:
https://www.facebook.com/fdvnlawfirm
https://www.facebook.com/lawyersindanang
https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat
https://www.facebook.com/groups/sayme...
https://www.facebook.com/groups/legal...
🎵 Kênh Youtube: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
🎵 FDVN trên Tik Tok: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
☎️ Kênh Telegram FDVN: https://t.me/luatsufdvn
Luật sư Lê Cao.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Lĩnh vực Lao Động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư