iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Lao Động  
          3. CHO THÔI VIỆC TRƯỚC THỜI HẠN HỢP ĐỒNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG
          12/05/2023

          CHO THÔI VIỆC TRƯỚC THỜI HẠN HỢP ĐỒNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG

          CHO THÔI VIỆC TRƯỚC THỜI HẠN HỢP ĐỒNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG

          Câu hỏi khách hàng: Chào Luật sư, tôi đang làm việc tại một Công ty với thời hạn hợp đồng 2 năm, hợp đồng còn 6 tháng nữa mới hết. Tuy nhiên, vừa qua tôi có nhận được quyết định chấm dứt hợp đồng của công ty không rõ lý do. Luật sư cho tôi hỏi, Công ty có được cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng hay không? Tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

          1. Những trường hợp được cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng

          Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền được cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng và thời hạn báo trước khi cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng như sau:

          - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động

          - Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ với thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

          - Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

          - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

          - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

          - Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

          - Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

          Như vậy, khi có đủ điều kiện trên (Điều 36 Bộ luật Lao động 2019) thì người sử dụng lao động có quyền cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng. Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng nếu như hai bên có sự thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn (Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019).

          Xem thêm: Công ty chấm dứt hợp đồng vô thời hạn trong trường hợp nào?

          2. Những trường hợp không được cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng

          Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thì pháp luật không cho người sử dụng lao động cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

          - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

          - Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

          - Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

          Như vậy, khi người lao động nằm ngoài trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động mới được xử lý cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng. Nếu không sẽ thuộc trường hợp cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng trái pháp luật.

          Xem thêm: Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động

          3. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng

          Nếu người sử dụng lao động cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng trái với những quy định nêu trên thì được xem là cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Do đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ như sau:

          - Nghĩa vụ của người sử dụng lao động tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019

          + Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

          + Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

          + Phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước, nếu vi phạm về thời gian báo trước.

          + Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

          + Nếu hai bên thỏa thuận nghỉ việc thì Công ty phải bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

          Như vậy, đối chiếu với trường hợp của Anh/chị Công ty cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng không có lý do chính đáng được xem là cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng trái pháp luật. Nên Anh/chị có thể yêu cầu Công ty nhận mình trở lại làm việc và thực hiện các khoản bồi thường khi cho thôi việc trước thời hạn hợp đồng trái pháp luật.

          Xem thêm: Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

          Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư tư vấn đất đai xoay quanh vấn đề đất đang tranh chấp có được chuyển nhượng. Hy vọng qua bài viết có thể cung cấp thêm thông tin cho quý khách các quy định của pháp luật để giải quyết vấn đề đất đang tranh chấp có được chuyển nhượng.

          Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM về tư vấn luật đất đai từ Luật sư và chuyên gia pháp lý tại Công ty của chúng tôi. Quý khách hàng hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi qua các phương thức sau:

          Liên hệ qua Hotline: 096 215 8807 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

          Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

          Liên hệ qua Zalo: 096 215 8807

          Liên hệ qua Email: Saigonlaw68@gmail.com

          Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng.


            0939072345
          Nguyễn Văn Tiến
          Luật sư: Nguyễn Văn Tiến
          Ads

          45 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0989878181

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý
          Ads

          179 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0906345181

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thành Huân
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân
          Ads

          721 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0979800000

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Lao Động

            1. Hợp đồng lao động
            2. Lao động nước ngoài
            3. Tranh chấp lao động

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019