iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Đất Đai  
          3. CHỒNG TỰ Ý BÁN ĐẤT KHÔNG CÓ CHỮ KÝ CỦA VỢ CÓ ĐƯỢC KHÔNG
          16/03/2023

          CHỒNG TỰ Ý BÁN ĐẤT KHÔNG CÓ CHỮ KÝ CỦA VỢ CÓ ĐƯỢC KHÔNG

          CHỒNG TỰ Ý BÁN ĐẤT KHÔNG CÓ CHỮ KÝ CỦA VỢ CÓ ĐƯỢC KHÔNG

          Tình huống:

          Vợ chồng tôi có một mảnh đất do hai vợ chồng tích góp mua. Tuy nhiên, vì mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân, chúng tôi quyết định ly hôn, nhà đất không yêu cầu Toà án giải quyết, chúng tôi tự thoả thuận. Hai vợ chồng có trao đổi là sẽ để lại nhà đất cho các con nên không phân chia và cũng không bán. Vì thế, tôi đã để lại nhà đất và đi làm ăn xa. Trong thời gian đó, chồng của tôi đã tự ý bán đất mà không hề thông báo cho tôi biết. Trường hợp này tôi có thể đòi lại mảnh đất này không?

          1. Xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng

          Để xác định được việc người chồng tự ý bán đất nhưng không được sự đồng ý của người vợ là đúng hay sai thì cần phải phân định rõ đó là tài sản chung hay tài sản riêng của người chồng.

          Trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

          Còn tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

          Xét thấy, đất do hai vợ chồng cùng tích góp để mua trong thời kỳ hôn nhân nên được xem là tài sản chung của vợ chồng.

          Xem thêm: Tranh chấp đất đai là tài sản riêng khi ly hôn

          2. Chồng tự ý bán đất không có chữ ký của vợ được không?

          Trong trường hợp mà quý khách hàng đề cập, vì đây là tài sản chung của vợ chồng nên căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thoả thuận. Đặc biệt, nếu là bất động sản thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng.

          Như vậy, chồng tự ý bán đất mà không có sự đồng ý của người vợ là không hợp pháp. Hơn nữa, sự đồng ý của vợ chồng phải được thể hiện bằng văn bản, nếu bằng lời nói cũng không có giá trị pháp lý. Giao dịch mà người chồng tự ý bán đất sẽ bị xem là vô hiệu.

          Ngoài ra điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013; Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (HĐCNQSDĐ) bắt buộc phải được công chứng tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Do vậy, để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực thì vợ chồng anh phải cùng ký tên trên HĐCNQSDĐ, trừ trường hợp có văn bản ủy quyền hợp lệ của vợ anh cho anh để xác lập giao dịch chuyển nhượng với chủ thể mua đất theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

          Xem thêm: Thỏa thuận tài sản riêng sau ly hôn của vợ chồng

          3. Khởi kiện yêu cầu đòi lại đất do chồng tự ý bán

          Trường hợp là tài sản chung của vợ chồng nhưng chồng tự ý bán đất mà không có chữ ký của vợ cho thấy quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ bị xâm phạm. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người vợ có thể khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết đòi lại đất theo quy định của pháp luật. Theo đó người vợ sẽ phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bao gồm:

          - Đơn khởi kiện: Trong đơn ghi rõ yêu cầu tòa án giải quyết tuyên vô hiệu hợp đồng mua bán nhà đất mà chồng tự ý thực hiện.

          - Các chứng cứ kèm theo chứng minh cho yêu cầu khởi kiện để chứng minh tài sản chung mà chồng tự ý bán đất không có sự đồng ý của người vợ như: Giấy đăng ký kết hôn (nhằm xác định tình trạng hôn nhân), sổ đỏ, bản sao hợp đồng ủy quyền mà chồng xác lập… Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (tất cả photo có công chứng chứng thực).

          Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người vợ tiến hành nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền. Tòa án nhận đơn khởi kiện, xem xét, thụ lý và thực hiện các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

          Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM về tư vấn luật đất đai từ Luật sư và chuyên gia pháp lý tại Công ty của chúng tôi. Quý khách hàng hãy liên hệ với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi qua các phương thức sau:

          Liên hệ qua Hotline: 096 215 8807 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

          Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

          Liên hệ qua Zalo: 096 215 8807

          Liên hệ qua Email: Saigonlaw68@gmail.com

          Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng.


            0902524567
          Trần Trọng Hùng
          Luật sư: Trần Trọng Hùng
          Ads

          2 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0988947979

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Văn Toàn
          Luật sư: Nguyễn Văn Toàn
          Ads

          36 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0902524567

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Vĩ Cường
          Luật sư: Trần Vĩ Cường
          Ads

          54 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0903347439

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Đất Đai

            1. Cho thuê nhà đất
            2. Mua bán nhà đất
            3. Quyền sử dụng đất
            4. Tranh chấp đất đai
            5. Xây dựng

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019