ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỂ XIN GIẤY PHÉP KINH DOANH BÁN LẺ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Ngày nay, Việt Nam là một
quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Vì thế hoạt động kinh tế trong nước
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đặc biệt là nhóm các
ngành nghề kinh doanh bán lẻ. Do đó nhà nước đã ban hành những quy chế, thủ tục
nhằm quản lý hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đó, thủ tục xin cấp ‘Giấy
phép kinh doanh’ là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp .
Ta có thể hiểu, giấy phép
kinh doanh là các loại giấy tờ, chấp thuận bằng văn bản hoặc dưới hình thức
khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân, doanh nghiệp tiến hành
một hoặc một số hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
Điều kiện cấp Giấy phép
kinh doanh
Đối với doanh nghiệp và
nhà đầu tư nước ngoài cũng có quyền thực hiện các dự án kinh doanh theo giống
như quy định đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, bên cạnh
đó tùy thuộc vào doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó có thuộc một trong
các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết là thành viên thì sẽ phải tuân
thủ cam kết đó và quy định của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục cấp Giấy phép
kinh doanh
Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh theo Điều 12, Nghị định 09/2018/NĐ-CP, ngày 15/01/2018, Quy định
chi tiết Luật Thương Mại và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng
hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 01 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Bản giải trình có nội dung:
a) Giải trình về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh tương
ứng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Kế hoạch kinh doanh: Mô tả nội dung, phương thức thực
hiện hoạt động kinh doanh; trình bày kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường;
nhu cầu về lao động; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của kế hoạch
kinh doanh;
c) Kế hoạch tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất trong trường
hợp đã thành lập ở Việt Nam từ 01 năm trở lên; giải trình về vốn, nguồn vốn và
phương án huy động vốn; kèm theo tài liệu về tài chính;
d) Tình hình kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa; tình hình tài chính của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tính tới thời điểm đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh, trong trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều
5 Nghị định này.
3. Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế
quá hạn.
4. Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư dự án hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa (nếu có).
Trình tự cấp giấy phép
kinh doanh
Theo quy định tại Điều
13, Nghị định
09/2018/NĐ-CP trình tự cấp giấy phép kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam như sau:
1. Hồ
sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua mạng điện tử (nếu đủ điều kiện
áp dụng) đến Cơ quan cấp
Giấy phép.
2. Số
lượng hồ sơ
- Trường
hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1
Điều 5 Nghị định này: 01 bộ;
- Trường
hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại các điểm
b, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 5 Nghị định này: 02 bộ;
- Trường
hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm c khoản 1
Điều 5 Nghị định này: 03 bộ.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy
phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ.
4.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ
quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều
9 Nghị định này
a) Trường
hợp không đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do;
b) Trường
hợp đáp ứng ứng điều kiện
- Cơ
quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này; trường hợp từ chối cấp phép, phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do;
- Cơ
quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý
ngành theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 3 Điều 8 Nghị định này (Mẫu số 09 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
5.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương và bộ quản lý
ngành căn cứ vào nội dung tương ứng quy định tại Điều 10 Nghị định này để có
văn bản chấp thuận cấp Giấy phép kinh doanh; trường hợp từ chối, phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do (Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này).
6.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Bộ
Công Thương và bộ quản lý ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép kinh
doanh. Trường hợp Bộ Công Thương hoặc bộ quản lý ngành có văn bản từ chối, Cơ
quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Trên đây là điều kiện, trình tự và thủ tục để xin giấy phép kinh doanh ban lẻ đối với nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới nhất do V&HM Law Firm tổng hợp. Hy vọng những thông tin trên giúp ích được cho bạn.
HỎI: VẤN ĐỀ KINH DOANH GAME ONLINE
Chào Luật sư,
Tôi năm nay 22 tuổi có tham gia một tựa game online và nạp thẻ với số tiền 20 triệu đồng để mua một vật phẩm từ nhà phát hành game, nhưng sau đó vật phẩm lỗi và không sử dụng được. Sau nhiều lần báo lỗi, vẫn không được khắc phục. Vậy tôi có thể kiện công ty game đó không?
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp vấn đề trên như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Kể từ ngày 15/4/2020 Nghị định 15/2020/NĐ-CP có hiệu lực và chính thức cấm người chơi mua bán tài khoản, vật phẩm trong game. Theo nghị định, không chỉ là các tài khoản game, mọi vật phẩm ảo trong game cũng không được phép mua bán và quy đổi ra tiền thật.
Trong đó có các mức phạt liên quan đến việc mua bán vật phẩm game, mua bán tài khoản và các mức phạt liên quan tới vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng. Các hình thức xử phạt đối với người chơi các trò điện tử được quy định chi tiết tại Nghị định như:
- Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi điện tử G1.
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
+ Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định một số hình thức xử phạt đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng như :
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi như: Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn, kích động bạo lực, thú tính, khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục hoặc hành vi phá hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc, khủng bố, hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em, đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
- Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau : Quy đổi vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng được thành tiền hoặc thẻ thanh toán hoặc phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới bất kỳ hình thức nào; Khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử không đúng theo nội dung, kịch bản trò chơi điện tử và cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 có thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định như trên, bạn không thể kiện nhà phát hành game online do vật phẩm trong game không được coi là tài sản có giá trị theo quy định pháp luật.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
HỎI: VỀ VIỆC CHƯA GÓP ĐỦ VỐN ĐIỀU LỆ
Dạ em xin chào các anh/chị ạ. Em hiện có thắc mắc là nếu thành viên A của công ty TNHH hai thành viên trở lên chưa hoàn thành việc góp vốn trong vòng 90 ngày và các thành viên còn lại cho thành viên này ký một khoản nợ cho thành viên A và quy định A trả trong vòng một năm. Trường hợp này có hợp pháp không ạ?
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về trường hợp trên như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
“2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.”
Do đó, theo quy định của pháp luật, thì thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên công ty. Theo đó, trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Gói dịch vụ pháp lý Doanh nghiệp
Mẫu Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư