GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất
đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai. Về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành
ba dạng như sau:
- Tranh chấp
về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp
về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
- Tranh chấp
về mục đích sử dụng đất
Dù theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải tại UBND xã vẫn là bắt buộc. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 còn có quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
2. Giải quyết
tranh chấp đất đai
Giai đoạn 1: Thủ tục
hòa giải tại cơ sở
Theo quy định của
pháp luật hiện hành, khi các bên có tranh chấp về đất đai thì Nhà nước khuyến
khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được
thì các bên sẽ giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Đây là
một thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều
88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của
Chính Phủ quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
1. Khi nhận được
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác
minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có
liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện
trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng
hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống
lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối
với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng
trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp
hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải
tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ
được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên
tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải
tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian
và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung
tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp
thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải
phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải,
các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng
thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng
văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải
quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không
thành.
Đối với trường hợp
hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối
với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác
Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp hòa giải
không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi
ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải
không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Giai đoạn 2: Thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất
Khi các bên tranh
chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì căn
cứ theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy
định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“1. Tranh chấp đất
đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa
án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất
đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong
hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp
đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp
tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp
tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải
quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được
các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ
bị cưỡng chế thi hành.”
Trên đây là nội dung bài viết về Giải quyết
tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật V&HM Law gửi đến bạn đọc,
nếu có gì thắc mắc xin vui lòng liên hệ V&HM Law để được giải đáp.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư DươngHoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Lĩnh vực Đất Đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
