Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế gì
Hộ kinh doanh là một trong những mô hình kinh doanh phổ biến nhất hiện nay. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong thực tiễn hộ kinh doanh còn được gọi là hộ kinh doanh cá thể, do đó trong phạm vi bài viết này hộ kinh doanh cá thể cũng mang hàm ý hộ kinh doanh theo định nghĩa nêu trên. Vậy hộ kinh doanh cá thể nộp thuế gì? Đây là vấn đề quan tâm của tất cả cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quy định hiện hành, đối với hộ kinh doanh cá thể có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Đối với hộ kinh doanh cá thể có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, thì ba loại lệ phí, thuế bắt buộc phải nộp bao gồm: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
1. Lệ phí môn bài
Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC), mức lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể được quy định như sau:
Doanh thu | Mức lệ phí môn bài |
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm | 1 triệu đồng |
Doanh thu trên 300– 500 triệu đồng/năm | 500.000 đồng |
Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm | 300.000 đồng |
Doanh thu từ 100 triệu trở xuống | Miễn lệ phí |
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về việc tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh cá thể như sau:
2.1 Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương thức khoán
a. Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế).
Tỷ lệ (%) thuế được quy định như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.;
Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b. Thời hạn nộp thuế:
Hộ kinh doanh cá thể nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Với hộ kinh doanh cá thể có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
2.2 Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo từng lần phát sinh
Hộ kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
a. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu tương tự trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán như nêu trên.
b. Thời hạn nộp thuế
Hộ kinh doanh cá thể khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
Lưu ý:
Ngoài 3 loại thuế, lệ phí cố định nêu trên, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu các loại thuế này.
Bạn vẫn còn thắc mắc, hay đang gặp rắc rối về Thuế? Hơn 100 Luật sư chuyên về Thuế trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế
Lĩnh vực Thuế doanh nghiệp
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư