iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Giao thông vận tải  
          3. Luật đền bù tai nạn giao thông
          23/10/2019

          Luật đền bù tai nạn giao thông

          Luật đền bù tai nạn giao thông


          Khi gây tai nạn giao thông, thực tế, người gây tai nạn có thể gây ra những thiệt hại về người (sức khỏe, tính mạng) và tài sản cho người khác. Khi đó, người gây thiệt hại phải đền bù cho người bị thiệt hại những tổn thất mà người bị thiệt hại phải chi trả để khắc phục thiệt hại. Theo thuật ngữ pháp lý thì đây được gọi là bồi thường thiệt hại. Đến nay, chưa có đạo luật riêng nào quy định cụ thể về vấn đề bồi thường thiệt hại mà được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015.

          Điều 584 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”. Đối với mỗi trường hợp thì mức thiệt hại xảy ra sẽ khác nhau, do đó, không thể quy định cụ thể mức bồi thường được mà phải căn cứ vào từng sự việc cụ thể. Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 chỉ đưa ra các căn cứ để xác định được thiệt hại như sau:

          Xác định thiệt hại

          1.1. Đối với thiệt hại về tài sản

          Điều 589 Bộ luật Dân sự quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

          “1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

          2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

          3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

          4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

          Đối với tài sản thì thường sẽ xác định được giá trị của tài sản bị thiệt hại thông qua việc định giá tài sản. Do đó, người bị thiệt hại về tài sản căn cứ vào giá trị được định giá tại thời điểm bị thiệt hại để làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định.

          1.2. Đối với thiệt hại về người

          Thiệt hại về người được chia làm 02 trường hợp:

          Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm:

          “a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

          b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

          c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

          d) Thiệt hại khác do luật quy định.”

          Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

          b) Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, bao gồm:

          “a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

          b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

          c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

          d) Thiệt hại khác do luật quy định.”

          Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

          2. Nguyên tắc bồi thường

          Bộ luật Dân sự 2015 quy định nguyên tắc bồi thường như sau: 

          Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

          Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

          Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

          Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

          Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

          3. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

          Trong thực tế có những thiệt hại được gây ra bởi nhiều người. Do đó, Bộ luật Dân sự 2015 cũng định tại Điều 587 trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

          4. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

          Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

          Trên đây là một số nội dung cơ bản liên quan đến bồi thường thiệt hại khi có tai nạn giao thông. Căn cứ vào từng tình huống cụ thể mà người bị thiệt hại sẽ cung cấp các chứng cứ chứng minh thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng, việc bị tai nạn giao thông không phải là do lỗi của người bị tai nạn. Nếu trường hợp một người bị tai nạn giao thông do lỗi của họ thì kể cả có thiệt hại xảy ra cũng sẽ không có căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.




            0908075961
          Trần Quang Thịnh
          Luật sư: Trần Quang Thịnh
          Ads

          115 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0979396600

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lưu Quang Phú
          Luật sư: Lưu Quang Phú
          Ads

          213 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0903904967

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Giao thông vận tải

            1. Mua bán xe
            2. Tai nạn giao thông

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019