NHỮNG KHOẢN THU NHẬP NÀO PHẢI CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có vấn đề cần luật sư tư vấn như sau: Ngoài tiền lương, năm vừa
qua tôi còn có các khoản thu nhập khác từ nhiều nguồn khác như tiền thưởng của
công ty, tiền trúng thưởng xổ số, tiền cha mẹ tặng cho. Vậy luật sư cho tôi hỏi
trong các khoản này, những khoản nào tôi phải chịu thuế thu nhập cá nhân? Mong
luật sư tư vấn, xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã đặt
câu hỏi cho chúng tôi, về vấn đề pháp lý mà bạn hỏi luật sư xin tư vấn như sau:
Theo quy định pháp
luật, việc xác định thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập
tính thuế TNCN x Thuế suất
Trong đó: Thu nhập
tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ theo quy định.
Thu nhập chịu thuế
= Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định của Luật Thuế
thu nhập cá nhân 2007
Căn cứ Điều 3 Luật
Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm những khoản
sau:
- Thu nhập từ kinh
doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định;
- Thu nhập từ tiền
lương, tiền công;
- Thu nhập từ đầu
tư vốn: Bao gồm tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần và các hình thức khác, trừ
thu nhập từ trái phiếu Chính phủ;
- Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền
sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Thu nhập từ
trúng thưởng: Bao gồm trúng thưởng từ xổ số, trúng thưởng trong các hình thức
khuyến mại và trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Thu nhập từ bản
quyền
- Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận
thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất
động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận
quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh,
bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Ngoài ra, căn cứ điểm
e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản tiền thưởng dưới
đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Tiền thưởng kèm
theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm
theo danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi
đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.
+ Tiền thưởng kèm
theo các hình thức khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm
theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
+ Tiền thưởng kèm
theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương
và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định
Luật Thi đua, khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm
theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.
+ Tiền thưởng kèm
theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm
theo Giấy khen, Bằng khen.
Lưu ý: Thẩm quyền
ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm
theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải
tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về
việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Căn cứ theo quy định
trên, tiền thưởng hoặc tiền, tài sản được tặng, nếu không thuộc các trường hợp
đặc biệt cũng sẽ thuộc nhóm thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, ngoài khoản tiền lương hàng tháng, các nguồn thu khác như tiền thưởng, tiền được cho hay tiền trúng thưởng nếu không thuộc trường hợp đặc biệt được miễn trừ cũng sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định
pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật
sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực Thuế
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư