Quy định chung về thời điểm lập hóa đơn
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải thường
xuyên sử dụng hóa đơn để lưu thông tin. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về
hóa đơn.
- Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1. Quy định về thời
điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm
cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ
quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho
người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(Khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
2. Quy định về thời
điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ
- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền
trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
thu tiền
(không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm
ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư
vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám
sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
(Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
3. Quy định về thời
điểm lập hóa đơn trong trường hợp giao hàng nhiều lần
- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng
hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập
hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
(Khoản 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
4. Quy định về thời
điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể
Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ
thể quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số
lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp:
+ Cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải
hàng không,
+ Cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng
không,
+ Hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng khoản
này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch
vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn
thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ
trường hợp (2)) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07
của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể
từ ngày kết thúc kỳ quy ước.
+ Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa,
dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
với người mua.
(2) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ
viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ
trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin)
phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không
quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.
Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí
hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu
xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi
ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn
GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy
hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
(3) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm
lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
(4) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
- Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo
thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
- Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Mục 1.
(5) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ
chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống
thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày
kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống
website và hệ thống thương mại điện tử.
(6) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác
và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản
phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam
kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính
thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng
hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập
hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng
nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo
lượng khí giao hàng tháng.
- Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của
Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định
tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.
(7) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ,
kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến
người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực
hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa,
dịch vụ;
Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất
cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ
sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện
kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp
đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu
trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày
cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn
điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường
hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn
điện tử giao cho khách hàng.
(8) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát
điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn
cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ
Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê
duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.
Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện
có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa
đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ
Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và
bên bán điện.
(9) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường
hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc
việc bán xăng dầu theo từng lần bán.
Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện
tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh,
cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
(10) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải
hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm
hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10
của tháng sau tháng phát sinh.
(11) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện
trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh
(hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc
cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng
giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của
đơn vị.
Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết
dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu
lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn
giao cho khách hàng.
(12) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:
- Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính
tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan
thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị
kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng
số tiền hành khách phải trả.
- Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì
khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế)
vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ.
Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật,
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng
phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng
thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị
định 123/2020/NĐ-CP.
(13) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám
chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng
giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có
in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ
thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có
nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh
và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ
y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử
thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
(14) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng
đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe
lưu thông qua trạm thu phí.
Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường
bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng
dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện
tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
phát sinh dịch vụ thu phí.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư