QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ THỜI HẠN PHẢI NỘP HỒ SƠ XÓA HỘ KHẨU SAU KHI BÁN NHÀ
1.
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú
Về hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú, khoản 2 Điều 7
Nghị định 62/2021 nêu rõ, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có
người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường
trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký
thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.
Hồ sơ gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
2. Trường hợp phải xóa đăng
ký thường trú khi bán nhà theo quy định của Luật Cư trú 2020
Trong khi đó, theo Luật Cư trú 2020, một trong những
trường hợp bị xóa đăng ký thường trú (xóa hộ khẩu) là bán nhà nhưng chủ nhà mới
không đồng ý cho giữ hộ khẩu tại đó.
Như vậy, đối chiếu các quy định trên, đối với trường hợp
bán nhà, trong 7 ngày kể từ ngày bán nhà nhưng chủ nhà mới không đồng ý cho giữ
hộ khẩu tại đó, người dân phải nộp hồ sơ xóa đăng ký thường trú đến cơ quan
đăng ký cư trú (công an cấp xã).
Nếu quá 7 ngày, kể từ ngày thông báo mà người dân thuộc diện bị xóa đăng ký thường trú không nộp hồ sơ thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện (khoản 5 Điều 7 Nghị định 62/2021).
3. Quy định về khai báo
thông tin cư trú.
Về nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi
tạm trú, khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định, nơi cư trú của người không
có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú,
đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm
chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi
người đó đang thực tế sinh sống…
Còn theo Điều 4 Nghị định 62/2021, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì hướng dẫn công dân đó thực hiện khai báo.
4. Thời hạn khai báo thông
tin cư trú
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú
yêu cầu khai báo thông tin về cư trú, công dân phải đến cơ quan đăng ký cư trú
để thực hiện khai báo. Việc kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của người
khai báo được thực hiện qua trao đổi, lấy thông tin từ người thân ruột thịt
hoặc người thân thích khác của công dân.
Trường hợp thông tin của công dân đã khai báo chưa chính
xác thì cơ quan đăng ký cư trú có thể đề nghị công dân đó khai báo lại. Nếu xác
định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin khai báo là
chính xác thì thực hiện cấp số định danh cá nhân, cập nhật thông tin vào Cơ sở
dữ liệu về cư trú và cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
Sau khi có giấy xác nhận thông tin về cư trú và đủ điều
kiện đăng ký cư trú, công dân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định.
Như vậy, từ 1-7-2021, người không có nơi thường trú, nơi
tạm trú phải thực hiện ngay khai báo thông tin cư trú của mình tại cơ quan đăng
ký cư trú (công an cấp xã).
TRÊN ĐÂY LÀ TOÀN BỘ NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI NHẤT VỀ THỜI HẠN PHẢI NỘP HỒ SƠ XÓA HỘ KHẨU
VÀ ĐĂNG KÝ THÔNG TIN CƯ TRÚ SAU KHI BÁN NHÀ. HY VỌNG NHỮNG THÔNG TIN
TRÊN GIÚP ÍCH ĐƯỢC CHO BẠN.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể
liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc
098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH
Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú
(Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
HỎI: HỘ KHẨU EM Ở QUẬN HOÀNG MAI, NHƯNG SINH SỐNG TỪ BÉ Ở QUẬN BA ĐÌNH
Xin chào Luật sư, bố mẹ em không lấy nhau, hộ khẩu em theo mẹ ở quận Hoàng Mai. Nhưng bà nội đón em lên quận Ba Đình ở từ lúc 3 tuổi, không đăng ký tạm trú tạm vắng. Bây giờ em lớn rồi, không biết việc đấy có ảnh hưởng hay phạm luật gì không ạ? Mong Luật Sư giải đáp ạ, em cảm ơn.
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN trả lời vấn đề này như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Mức xử phạt vi phạm hành chính về quản lý cư trú được quy định tại Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CPquy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:
"Điều 8: Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;
đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;
e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;
g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;
h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này."
- Theo quy định tại Khoản 4, Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính:
“Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư