QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI BẠO LỰC TRẺ EM

Thời
gian gần đây, vấn đề bạo lực trẻ em diễn ra ngày càng phổ biến, gia tăng cả về
số lượng và mức độ, có thể thấy bạo lực trẻ em không chỉ dừng lại là vấn đề của
một cá nhân hay một gia đình riêng lẻ mà là vấn đề nhức nhối của cả xã hội. Vậy
pháp luật quy định như thế nào đối với vấn đề này, hãy cùng V&HM Law Firm
tìm hiểu rõ hơn.
1. Thế
nào là bạo lực trẻ em?
Trẻ em là một đối tượng đặc biệt được
pháp luật và xã hội bảo vệ do đó Hiến pháp 2013 đã quy định: “Nghiêm cấm xâm
hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành
vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Điều 37 Hiến pháp 2013).
Căn cứ vào khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em
2016 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2017 cũng có quy định: “Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi,
đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác
gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”
2. Hành
vi bạo lực trẻ em bị xử lý như thế nào?
a. Xử
phạt hành chính
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định số
130/2021/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em có quy định:
Điều
22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi
có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ
em;
b)
Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa,
cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c)
Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về
thể chất, tinh thần của trẻ em;
d)
Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ
em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
b. Xử
phạt hình sự
Hành
vi bạo lực trẻ em có thể cấu thành các tội phạm sau:
Căn
cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015,
được sửa đổi bổ sung tại Bộ luật hình sự 2017 có quy định về Tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
“1.
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b)
Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c)
Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d)
Phạm tội 02 lần trở lên;
đ)
Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e)
Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc
người khác không có khả năng tự vệ;
g)
Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h)
Có tổ chức;
i)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k)
Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù
hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l)
Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe do được thuê;
m)
Có tính chất côn đồ;
n)
Tái phạm nguy hiểm;
o)
Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c
khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm hoặc tù chung thân:
a)
Làm chết 02 người trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c)
Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên.
7.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Căn
cứ Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về Tội ngược
đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng
mình như sau:
“1.
Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ,
vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b)
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a)
Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b)
Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm
nghèo.”
Căn
cứ Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về Tội hành
hạ người khác như sau:
“1.
Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
03 năm:
a)
Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm
đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b)
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c)
Đối với 02 người trở lên.”
Trên
đây là Quy định của pháp luật về “hành vi bạo lực trẻ em”, V&HM Law Firm
xin gửi tới bạn đọc. Nếu có gì thắc mắc vui lòng liên hệ V&HM Law Firm để
được giải đáp.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định
pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật
sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành
viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng
2).
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư