iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ
          15/10/2021

          QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ

          QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG  TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ

          1. Cơ sở pháp lý

          Căn cứ theo Điều 201 BLHS 2015 có quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

          “1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

          2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

          Hiện nay, lãi suất giao dịch dân sự được quy định tại khoản 1, Điều 468 BLDS 2015 như sau:

          “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

          Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

          Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

          Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật, hành vi cho vay nặng lãi có các dấu hiệu sau: Thứ nhất, lãi suất cho vay cao gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, theo đó lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự là 20%/năm. Như vậy, khi cho vay mà lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, tức là lãi suất từ 100%/năm trở lên thì việc cho vay đã có dấu hiệu hình sự.

          Thứ hai, ngoài điều kiện về lãi suất hành vi phạm tội trên còn phải có đủ một trong các điều kiện sau: Một là, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hai là, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng trong thời hạn là mười hai tháng; ba là, đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm


          1. Các yếu tố cấu thành Tội cho vay lãi nặng

          • Khách thể

          Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.

          • Mặt khách quan

          Hành vi khách quan: Hành vi của người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là hành vi cho người khác vay tiền với lãi suất cao gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự.

          Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản cho người vay là điều kiện bắt buộc của tội phạm này. 

          Mối quan hệ nhân quả: Thiệt hại về tài sản của người vay phải từ hành vi cho vay nặng lãi gây ra chứ không phải từ nguyên nhân nào khác.

          •  Chủ thể

          Chủ thể của tội cho vay lãi nặng là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tội phạm này là tội phạm ít nghiêm trọng, nên người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này

          • Mặt chủ quan: Phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp 

          1. Mức hình phạt của tội phạm

          Mức hình phạt của tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

          • Khoản 1, Điều 201 BLHS 2015

          Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.

          •  Khoản 2, Điều 201 BLHS 2015

          Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

          •  Hình phạt bổ sung (khoản 3, BLHS 2015)

          Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, thì tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

          Trên đây là nội dung bài viết quy định của pháp luật về tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”, V&HM Law gửi đến bạn đọc, nếu có gì thắc mắc xin vui lòng liên hệ V&HM Law để được giải đáp.


          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          HỎI: CƯỚP GIẬT TÀI SẢN

          A chở B đi dạo bằng xe máy. Khi thấy chị C đi xe máy cùng chiều, có đeo túi xách, A nảy sinh ý định chiếm đoạt túi xách của chị C và nói cho B biết B phản đối, khuyên A không nên làm vậy. Tuy nhiên, A vẫn áp sát giật túi xách chị C, đặt ra sau giữa 2 đùi B rồi rồ ga chạy. Sau đó cả A và B bị người dân đuổi theo bắt giữ. B có phải là đồng phạm của A hay không?

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

           

          Điều 17. Đồng phạm

          1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

          2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

          3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

          Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

          Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

          Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

          Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

          4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

          Điều 85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự

          Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:

          1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

          2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;

          3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;

          4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

          5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;

          6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

          Căn cứ Điều 85/BLTTHS/2015 thì: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh hành vi phạm tội. Do đó, B có đồng phạm hay không? Thuộc trách nhiệm của Cơ quan Điều tra phải chứng minh hành vi phạm tội của B.

          Trân trọng!

          Luật sư Phạm Văn Sửu.

           

          HỎI: BỊ CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

          Em 21 tuổi, học đại học, em quen biết trên mạng facebook với 1 người và có trao đổi ảnh, clip nóng. Người đó dùng clip để tống tiền em 200 nghìn đồng , hứa sẽ xóa clip và không liên lạc nữa. Sau 1 thời gian, người đó lại nhắn tin đe dọa sẽ gửi cho bạn bè, họ hàng và đòi em chuyển khoản 500 nghìn đồng, người đó còn đòi mỗi tháng phải chuyển khoản 100 nghìn đồng. Em phải làm sao ạ ? Mong luật sư giúp em

           

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư  DƯƠNG HOÀI VÂN xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo quy định tại Điều 170 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:

           

          “1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

          d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          e) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

          b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”s

           Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn nên đến công an gần nhất để trình báo về hành vi của đối tượng đe dọa, uy hiếp tinh thần của bạn nhé.

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội cố ý gây thương tích

          Mẫu đơn khiếu nại Tố tụng Hình sự

          Câu hỏi Hình sự



            0918558968
          Nguyễn Cao Trí
          Luật sư: Nguyễn Cao Trí
          Ads

          67 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0909058983

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Mạnh Cường
          Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường
          Ads

          146 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0987587763

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Bá Sơn
          Luật sư: Nguyễn Bá Sơn
          Ads

          4 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0987496060

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019