QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI CƯỚP GIẬT TÀI SẢN NHƯ THẾ NÀO? BỊ XỬ PHẠT RA SAO?

Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
1. Tội cướp giật tài sản là gì?
Theo
quy định tại Điều 171 Bộ
luật hình sự 2015 về tội cướp giật
tài sản như sau:
“ Điều
171. Tội cướp giật tài sản
1.
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Có tính chất chuyên nghiệp;
c)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d)
Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ)
Hành hung để tẩu thoát;
e)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g)
Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu
hoặc người không có khả năng tự vệ;
h)
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c)
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a)
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c)
Làm chết người;
d)
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”
2. Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản
Mặt
khách quan: Mặt khách quan của tội này thể hiện qua dấu hiệu sau:
–
Có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Được hiểu là
người phạm tội không cần che giấu hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà
thực hiện trước mặt mọi người một cách táo bạo bất ngờ và dứt khoát trong một
thời gian rất ngắn.
–
Để thực hiện được hành vi này người phạm tội không sử dụng vũ lực cũng không đe
dọa sử dụng vũ lực hay uy hiếp tinh thần của người bị hại như trong tội cướp
tài sản mà chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự sơ hở của người bị hại,
hay trường hợp người bị hại không đủ khả năng bảo vệ tài sản để giật lấy tài sản
của họ và tẩu thoát.
–
Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt của tội phạm này là được thực hiện một cách bất
ngờ và nhanh chóng (trong một khoản thời gian rất ngắn, thường chỉ trong một
vài giây là đã thực hiện xong hành vi chiếm đoạt) làm cho người bị hại không kịp
ứng phó. Đồng thời ngay sau khi đoạt được tài sản từ tay người bị hại, người phạm
tội cũng nhanh chóng tẩu thoát nhằm tránh khỏi việc truy đuổi của người bị hại.
Thông thường thì người phạm tội có sử dụng phương tiện để thực hiện tội phạm
Khách
thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt
chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Về
hình phạt đối với tội cướp giật tài sản
Mức
hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:
– Khung
một (khoản 1)
Có
mức phạt tù từ một năm đến năm năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có
đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nếu ở mặt khách quan.
– Khung
hai (khoản 2)
Có
mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp
phạm tội sau đây:
+
Có tổ chức
+
Có tính chất chuyên nghiệp
+
Dùng thủ đoạn nguy hiểm. Được hiểu là trường hợp người phạm tội thực hiện hành
vi cướp giật tài sản rất táo bạo, có thể gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng
của chủ sở hữu tài sản, hoặc người quản lý tài sản như cướp giật tài sản của
người đang đi xe gắn máy trên đường phố rồi đạp người bị hại ngã để tẩu thoát.
+
Hành hung để tẩu thoát. Được hiểu là hành vi của người phạm tội dùng vũ lực
(như đấm, đá, dùng gậy đánh…) chống trả lại việc đuổi bắt nhằm mục đích tẩu
thoát khỏi sự truy đuổi của người bị hại hoặc những người khác.
+
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ
11% đến 30%.
+
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
+
Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung
ba (khoản 3)
Có
mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối với một trong các trường
hợp phạm tội sau đây:
+
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% đến 60%.
+
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.
+
Gây hậu quả rất nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Khung
bốn (khoản 4)
Có
mức phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối
với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác mà tỷ lệ thương tật từ
61% trở lên hoặc làm chết người.
+
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
+
Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản).
– Hình
phạt bổ sung (khoản 5)
Ngoài
việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể,
người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng).
Trên đây là nội dung bài
viết quy định về tội cướp giật tài sản V&HM Law gửi đến bạn đọc, nếu có gì thắc mắc
xin vui lòng liên hệ V&HMLaw để được giải đáp.
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với V&HM Law qua số điện
thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp
Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt,
Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của
Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú
Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư