Quy định về quyền chiếm hữu theo Bộ luật dân sự
1. Chiếm hữu và quyền
chiếm hữu
a) Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài
sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm
hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu
không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều
228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 Bộ luật Dân sự 2015.
b) Quyền chiếm hữu
- Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
- Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí
của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật,
đạo đức xã hội.
2. Quy định về chiếm
hữu và quyền chiếm hữu theo Bộ luật Dân sự
a) Chiếm hữu ngay tình
Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người
chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Chiếm hữu không ngay tình
Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà
người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản
đang chiếm hữu.
b) Chiếm hữu liên tục
Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện
trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó
hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả
khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Việc chiếm hữu không liên tục không được coi là căn
cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại
Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015.
c) Chiếm hữu công khai
Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực
hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng
theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản
của chính mình.
Việc chiếm hữu không công khai không được coi là
căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu được quy định tại
Điều 184 Bộ luật Dân sự 2015.
d) Bảo vệ việc chiếm hữu
Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm
thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt
hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại
hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt
hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
3. Các trường hợp
chiếm hữu có căn cứ pháp luật
a) Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu
tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua
giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản
không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự
2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi
dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015,
quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 là chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật.
b) Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy
quyền quản lý tài sản
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực
hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ
sở hữu xác định.
Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều
236 Bộ luật Dân sự 2015.
c) Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản
thông qua giao dịch dân sự
- Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông
qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì
người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với
mục đích, nội dung của giao dịch.
- Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản
được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu
được chủ sở hữu đồng ý.
- Người được giao tài sản không thể trở thành chủ
sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự
2015.
Trên đây là quy định pháp luật về chiếm hữu và
quyền chiếm hữu, hy vọng sẽ giúp ích Quý độc giả.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư