Quy định về rút đơn khởi kiện

1. Quyền rút đơn khởi
kiện
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, cá nhân, tổ chức có quyền gửi đơn khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của mình. Khi có yêu cầu,
người khởi kiẹn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho Toà án nhân dân có thẩm
quyền.
Theo đó, người gửi đơn khởi kiện phải đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và trong đơn, mục tên, địa chỉ cư trú người
khởi kiện phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người khởi kiện. Người này cũng phải
ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối của đơn khởi kiện.
- Người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người đại diện tự mình hoặc
nhờ người khác làm đơn khởi kiện.
Như vậy, có thể thấy, đơn khởi kiện do người khởi
kiện nộp. Do đó, nếu rút đơn khởi kiện thì cũng là người khởi kiện rút đơn.
2. Rút đơn khởi kiện
có được nhận lại án phí đã tạm ứng không
Tuỳ vào thời điểm rút đơn khởi kiện, vụ án sẽ được
giải quyết khác nhau. Cụ thể:
- Khi tiếp
nhận, xử lý đơn khởi kiện: Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện khi người khởi
kiện rút đơn khởi kiện theo điểm g khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
Trong trường hợp này, do chưa phải thời điểm các
bên phải nộp tạm ứng án phí (tạm ứng án phí được nộp khi Thẩm phán thụ lý vụ án
- căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) nên nguyên đơn rút đơn trong
trường hợp này không mất án phí.
- Khi đang
giải quyết vụ án dân sự: Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nếu nguyên đơn
rút đơn khởi kiện, nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt
(Căn cứ khoản 4 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trong trường hợp này, căn cứ khoản 2 Điều 215 Bộ
luật Tố tụng dân sự, do vụ án bị đình chỉ giải quyết nên tiền tạm ứng trước đó
sẽ được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự.
- Khi đưa vụ
án ra xét xử: Khi khai mạc phiên toà, nếu nguyên đơn rút một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu khởi kiện và được Hội đồng xét xử chấp nhận do đương sự rút yêu cầu
một cách tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã
rút
(Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015).
Trong trường hợp này, theo khoản 3 Điều 18 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH, tiền tạm ứng án phí sẽ được trả lại cho người đã nộp,
các đương sự không phải nộp án phí dân sự.
- Trước khi
mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm: Phải hỏi ý kiến của bị đơn theo
quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015):
+ Bị đơn không đồng ý: nguyên đơn không được chấp
nhận rút đơn khởi kiện.
+ Bị đơn đồng ý: huỷ bản án sơ thẩm, đình chỉ giải
quyết vụ án.
Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án
phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án sơ thẩm. Đồng thời, các đương sự cũng
phải chịu ½ án phí phúc thẩm.
Như vậy, có thể thấy, trong vụ án dân sự sơ thẩm,
người khởi kiện có thể rút đơn khởi kiện và sẽ không bị mất án phí trong các
giai đoạn của vụ án. Tuy nhiên, nếu rút đơn khởi kiện khi xét xử phúc thẩm thì
đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và một nửa án phí phúc thẩm.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư