Quy định về thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
.jpg)
Có nhiều hợp đồng, thời điểm ký kết và có hiệu lực
là một. Thực tế, không ít trường hợp, hai thời điểm này được quy định khác
nhau. Do đó, bài viết dưới đây sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn quy định về thời điểm ký kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
1. Thời điểm ký kết
hợp đồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 400 Bộ luật Dân sự, thời
điểm giao kết hợp đồng được hiểu như sau:
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị
nhận được chấp nhận giao kết.
Theo đó, ví dụ bên bán và bên mua thoả thuận việc
mua bán nhà, đất. Căn cứ quy định trên, hợp đồng được giao kết vào thời điểm
bên mua nhận được sự đồng ý bán nhà của bên bán. Ngoài ra, với mỗi hình thức
giao kết khác nhau thì thời điểm giao kết hợp đồng lại được quy định khác nhau.
Cụ thể:
- Thời điểm giao kết bằng lời nói: Thời điểm các
bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng.
Như vậy, nếu hai bên chỉ thực hiện giao dịch, hợp
đồng bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã chấp
nhận giao kết hợp đồng và bàn bạc, thoả thuận các nội dung trong hợp đồng.
- Thời điểm giao kết bằng văn bản: Thời điểm bên
sau cùng ký vào văn bản hoặc hình thức khác được thể hiện trên văn bản.
Ví dụ trường hợp, hai bên mua bán đất, hợp đồng có
hiệu lực khi cả hai bên cùng ký vào hợp đồng mua bán và được Công chứng viên
tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng chứng nhận. Trong trường hợp này,
thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm Công chứng viên ký chứng nhận vào hợp
đồng mua bán nhà, đất.
- Thời điểm giao kết hợp đồng nếu hai bên thoả
thuận im lặng: Là sự chấp nhận giao kết trong một thời hạn: Thời điểm giao kết
là thời điểm cuối cùng của thời hạn này.
- Thời điểm giao kết bằng lời nói sau đó xác lập
bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng như trường hợp giao kết bằng lời nói
ở trên.
2. Thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy
định khác.
(Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015)
Như vậy, thời điểm có hiệu lực được tính từ thời
điểm giao kết, nghĩa là được tính theo quy định của thời điểm giao kết hợp đồng
nêu trên trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc luật khác có quy định
khác.
Nghĩa là, hợp đồng sẽ hiệu lực tại thời điểm giao
kết hợp đồng nêu trên trừ hai trường hợp:
- Các bên thoả thuận thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng khác với thời điểm giao kết của hợp đồng thì thực hiện theo thoả thuận đó.
- Luật khác có quy định thì thực hiện theo Luật đó.
Ví dụ, theo Điều 458 Bộ luật Dân sự, hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực từ
thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản. Riêng động sản mà Luật có quy định
phải đăng ký quyền sở hữu như ô tô, xe máy... thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực
từ thời điểm đăng ký...
Do đó, có thể thấy: thời điểm giao kết có thể chính
là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Nhưng không dừng ở đó, nếu thuộc hai
trường hợp như phân tích ở trên thì hợp đồng có thể có thời điểm giao kết và
thời điểm có hiệu lực khác nhau.
Từ đó có thể thấy, phạm vi có hiệu lực của hợp đồng
rộng hơn, bao gồm nhiều trường hợp hơn vấn đề thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng.
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư