Thủ tục đăng ký xe máy
1. Về cơ quan thực hiện thủ tục sang tên xe máy
Người đăng ký sang tên xe thực hiện thủ tục sang tên xe tại Cơ quan đăng ký xe (quy định chi tiết tại Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe). Theo đó, nơi thực hiện thủ tục sang tên xe máy bao gồm các cơ quan sau đây:
Xe máy được đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an: Cục Cảnh sát giao thông - Bộ Công an;
Chủ sở hữu xe máy là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình;
Chủ sở hữu xe máy là cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài: Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
2. Về quy trình, thủ tục đăng ký xe:
Người đăng ký thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ theo Điều 7 của Thông tư 15/2014/TT-BCA bao gồm:
Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư trên);
Giấy tờ của chủ xe;
Giấy tờ của xe;
Theo đó, các giấy tờ cụ thể của chủ xe và xe được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe, biển số xe
Bước 3: Nhận kết quả đăng ký xe
Người đăng ký xe sẽ được cấp biển số xe và giấy chứng nhận đăng ký xe máy.
3. Về thời hạn
Thời hạn cấp đăng ký xe, biển số xe là không quá 2 ngày làm việc và không quá 7 ngày làm việc trong trường hợp phải chờ sản xuất biển số kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
4. Về lệ phí đăng ký xe
Mức lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó,lệ phí đăng ký xe máy như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
TT | Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) |
|
|
|
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 - 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 - 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 - 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
d | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Lĩnh vực Giao thông vận tải
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư