iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội cướp tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo Bộ luật hình sự mới nhất?
          03/11/2021

          Tội cướp tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo Bộ luật hình sự mới nhất?

          Tội cướp tài sản bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo Bộ luật hình sự mới nhất?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 

          1. Quy định về tội cướp tài sản

          Điều 168 luật hình sự năm 2015, quy định về tội cướp tài sản

          1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

          d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

          đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

          g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          h) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

          c) Làm chết người;

          d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

          5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

          6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

          Theo Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

          “ Điều 171. Tội cướp giật tài sản

          1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

          đ) Hành hung để tẩu thoát;

          e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

          g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

          h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          i) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

          c) Làm chết người;

          d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

          2.  PHÂN BIỆT TỘI CƯỚP VỚI MỘT SỐ TỘI DANH XÂM PHẠM SỞ HỮU KHÁC

          - Tội "Cưỡng đoạt tài sản" quy định tại Điều 170 BLHS có hành vi khách quan "đe doạ sẽ dùng vũ lực…" là hành vi doạ sẽ gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng trong tương lai nếu không thoả mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội. Khác với tội "Cướp tài sản" đe doạ "dùng vũ lực ngay tức khắc" thì tội "Cưỡng đoạt tài sản" là đe doạ "sẽ dùng vũ lực" tức là dùng vũ lực trong tương lai, có khoảng cách về thời gian. Sự đe doạ này không có tính nguy hiểm như tội cướp. Người bị đe doạ còn có điều kiện để chống cự lại, có thời gian để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền xử lý trước khi hành vi chiếm đoạt xảy ra.

          - Tội "Công nhiên chiếm đoạt tài sản", tội "Cướp giật tài sản" và tội "Trộm cắp tài sản" quy định tại các điều 171, 172, 173 BLHS 2015, đối với các tội phạm này, hành vi khách quan ban đầu khác nhau, người có hành vi cướp giật tài sản và công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai, không có ý định che dấu hành vi đó. Đối với tội cướp giật tài sản là lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu tài sản, người pham tội nhanh chóng tiếp cận chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt và lẩn tránh. Đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản thì công khai, lợi dụng hoàn cảnh chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để chiếm đoạt tài sản. Đối với tội "Trộm cắp tài sản" thì người phạm tội lén lút chiếm đoạt tài sản.

          - Cần chú ý là trong các trường hợp trên, nếu người phạm tội đang trong giai đoạn chiếm đoạt tài sản như vừa cầm được tài sản trong tay người bị hại thì người bị hại giành giật lại, hoặc đang trong lúc giằng co tài sản mà người phạm tội đánh, đấm, đâm, chém… người bị hại để chiếm đoạt bằng được tài sản đó thì lúc này người phạm tội đã dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản và do đó chuyển hoá thành tội "Cướp tài sản". Tuy nhiên trong trường hợp hành vi phạm tội trên đã hoàn thành, nhưng do bị phát hiện đuổi bắt mà đánh, chém… người bị hại hoặc người đuổi bắt thì đây chỉ là hành hung để tẩu thoát. Ví dụ: một người có hành vi trộm cắp tiền của người khác, khi họ vừa móc túi người bị hại, người bị hại giữ được tay họ đang cầm ví tiền, hai người đang giằng co, người phạm tội đấm, đánh người kia, làm họ bỏ tay ra, người phạm tội đút ví tiền vào túi của mình rồi chạy trốn thì trường hợp này tội trộm cắp tài sản đã chuyển hoá thành tội “Cướp tài sản”. Nếu người phạm tội đã lấy được tài sản và bỏ đi một đoạn, người bị hại phát hiện mất trộm, nên đuổi theo bắt người phạm tội và bị đánh trả thì vẫn là tội trộm cắp tài sản với tình tiết định khung hình phạt: “hành hung để tẩu thoát” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 173 BLHS.


          HỎI: CƯỚP GIẬT TÀI SẢN

          A chở B đi dạo bằng xe máy. Khi thấy chị C đi xe máy cùng chiều, có đeo túi xách, A nảy sinh ý định chiếm đoạt túi xách của chị C và nói cho B biết B phản đối, khuyên A không nên làm vậy. Tuy nhiên, A vẫn áp sát giật túi xách chị C, đặt ra sau giữa 2 đùi B rồi rồ ga chạy. Sau đó cả A và B bị người dân đuổi theo bắt giữ. B có phải là đồng phạm của A hay không?

           

          Luật sư PHẠM VĂN SỬU tư vấn về vấn đề xác nhận thời điểm xây cất nhà như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

           

          Điều 17. Đồng phạm

          1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

          2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

          3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

          Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

          Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

          Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

          Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

          4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

          Điều 85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự

          Khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh:

          1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội;

          2. Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;

          3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;

          4. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

          5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội;

          6. Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

          Căn cứ Điều 85/BLTTHS/2015 thì: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chứng minh hành vi phạm tội. Do đó, B có đồng phạm hay không? Thuộc trách nhiệm của Cơ quan Điều tra phải chứng minh hành vi phạm tội của B.

          Trân trọng!

          Luật sư Phạm Văn Sửu.

           

          HỎI: BỊ CƯỠNG ĐOẠT TÀI SẢN

          Em 21 tuổi, học đại học, em quen biết trên mạng facebook với 1 người và có trao đổi ảnh, clip nóng. Người đó dùng clip để tống tiền em 200 nghìn đồng , hứa sẽ xóa clip và không liên lạc nữa. Sau 1 thời gian, người đó lại nhắn tin đe dọa sẽ gửi cho bạn bè, họ hàng và đòi em chuyển khoản 500 nghìn đồng, người đó còn đòi mỗi tháng phải chuyển khoản 100 nghìn đồng. Em phải làm sao ạ ? Mong luật sư giúp em

           

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư  DƯƠNG HOÀI VÂN xin đưa ra tư vấn như sau:

          Theo quy định tại Điều 170 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định:

           

          “1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

          d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          e) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

          b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

           Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn nên đến công an gần nhất để trình báo về hành vi của đối tượng đe dọa, uy hiếp tinh thần của bạn nhé.

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội cố ý gây thương tích

          Mẫu đơn khiếu nại Tố tụng Hình sự

          Câu hỏi Hình sự


            0904255004
          Ngô Quốc Việt
          Luật sư: Ngô Quốc Việt
          Ads

          8 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0916361717

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Doãn Hồng
          Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng
          Ads

          97 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8  

        • Gọi

        • 0966444447

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Như Hoàng
          Luật sư: Nguyễn Như Hoàng
          Ads

          12 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0822689333

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019