iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt như thế nào?
          30/09/2021

          Tội hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt như thế nào?

          Tội hủy hoại tài sản của người khác bị xử phạt như thế nào?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          Hủy hoại (hay phá hoại) tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó. Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015) quy định về loại tội này như sau:

          “Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

          1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

          a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

          b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

          c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

          đ) Tài sản là di vật, cổ vật.


          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

          d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

          đ) Để che giấu tội phạm khác;

          e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

          g) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

          4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

          Theo quy định trên, cấu thành tội phạm của tội này bao gồm:

          1. Chủ thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

          Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015. Như vậy người từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 178.

          “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

          1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

          2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

          2. Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

          Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ là quan hệ sử hữu tài sản. Đây là một điểm khác biệt đối với những tội chiếm đoạt tài sản khác như tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,... vì tội này không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Vì vậy, nếu hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm độc lập khác.

          3. Mặt khách quan của tội cố ý hoặc làm hư hỏng tài sản

          a) Hành vi khách quan

          Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 bao gồm hai hành vi độc lập là hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Do đó, đối với mỗi hành vi phạm tội khác nhau thì sẽ có hành vi khách quan khác nhau, cụ thể:

          - Huỷ hoại tài sản là việc làm cho tài sản đó không còn giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được.

          - Làm hư hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản nhưng giá trị sử dụng bị giảm đó vẫn có thể khôi phục được một phần hoặc thậm chí là toàn bộ.

          Sự khác biệt giữa hành vi huỷ hoại tài sản và hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản. Nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và vẫn có khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…

          b) Hậu quả

          Hậu quả của hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là giá trị hoặc giá trị sử dụng của tài sản bị huỷ hoại hoặc hư hỏng. Ở đây Điều luật đã cụ thể hóa thiệt hại về tài sản (hậu quả) bằng chính giá trị tài sản bị thiệt hại để làm tình tiết định khung hình phạt. Giá trị hoặc giá trị sử dụng của tài sản, theo đó, là thiệt hại do hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng gây ra chứ không phải giá trị hoặc giá trị sử dụng ban đầu của tài sản khi chưa bị huỷ hoại hoại hoặc làm hư hỏng. 

          Theo quy định tại khoản 1 Điều 178 thì thiệt hại gây ra do hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản phải từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu thiệt hại dưới 2.000.000 đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

          Như vậy, đối với tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản thì hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm và tội phạm này cũng không có giai đoạn phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội.

          4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

          Người phạm tội khi thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mong muốn sẽ làm giảm đáng kể giá trị sử dụng hoặc làm cho tài sản không còn giá trị sử dụng. Do đó, tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được thực hiện do cố ý. 

          Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội là tài sản bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại. Nếu người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội có mục đích khác thì trong trường hợp này việc huỷ hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích đó và tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.


          Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội đe dọa tính mạng người khác

          Tội hủy hoại tài sản của người khác

          Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp vay tiền không trả


            0966846783
          Nguyễn Văn Tiến
          Luật sư: Nguyễn Văn Tiến
          Ads

          45 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0989878181

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Quang Hảo
          Luật sư: Nguyễn Quang Hảo
          Ads

          6 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0912341585

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Bá Sơn
          Luật sư: Nguyễn Bá Sơn
          Ads

          4 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0987496060

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Bào chữa

            1. Cố ý gây thương tích
            2. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019