iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
          21/09/2021

          Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

          Tội trộm cắp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          >> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          Trộm cắp tài sản là một trong những hành vi được thực hiện nhiều nhất trong các loại tội phạm hiện nay. Hành vi trộm cắp có thể được thực hiện ở bất cứ hoàn cảnh nào, bất cứ ở đâu. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định về tội này như sau:

          “Điều 173: Tội trộm cắp tài sản

          1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

          a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

          b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

          c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

          d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

          đ) Tài sản là di vật, cổ vật.


          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

          c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

          d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

          đ) Hành hung để tẩu thoát;

          e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

          g) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

          b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

          b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”


          Căn cứ theo quy định trên, một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các dấu hiệu cấu thành tội phạm sau:

          1. Chủ thể của tội trộm cắp tài sản

          Chủ thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Như vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này là từ đủ 14 tuổi. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 173. Người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi trường hợp phạm tội.


          2. Khách thể của tội trộm cắp tài sản

          Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội trộm cắp tài sản và các một số tội khác có cùng khách thể như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản,... là tội trộm cắp tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Do đó, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội độc lập khác.


          3. Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản

          a. Hành vi khách quan

          Tội trộm cắp tài sản chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là hành vi “chiếm đoạt” nhưng bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người khác để tiếp cận và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không biết. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội lén lút (bí mật) lấy tài sản của người khác mà họ không biết mình bị mất tài sản tại thời điểm tài sản bị lấy đi. Tính chất lén lút (bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội giấu diếm hành vi phạm tội của mình. Vì vậy, khi một người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và hành vi đó được thực hiện một cách lén lút thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. 

          b. Hậu quả

          Mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Do đó, hậu quả của tội trộm cắp tài sản là thiệt hại về tài sản, mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Thiệt hại về tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều luật phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với các tài sản bị trộm cắp có giá trị dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo một trong các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì mới cấu thành tội phạm. 

          Thông thường, tài sản bị chiếm đoạt do hành vi trộm cắp gây ra là những tài sản có thể chuyển giao quyền sở hữu được tại thời điểm đem bán hoặc trao đổi như tiền, hàng hoá, đồ dùng. Thực tế có trường hợp tại thời điểm thực hiện hành vi trộm cắp, người đó không biết giá trị tài sản mình chiếm đoạt có giá trị bao nhiêu, và khi kiểm tra tài sản trộm cắp thì chỉ lấy được các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản ví dụ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận đăng ký xe máy, … Như vậy trong trường hợp này, người bị hại chỉ bị mất các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu đối với tài sản chứ không bị mất tài sản đó. Các loại giấy tờ này trong thực tế khi mang đi bán hoặc trao đổi cũng không thể xác định được giá trị của nó, đồng thời việc mất các loại giấy tờ trên chỉ dẫn đến hậu quả là người bị hại phải mất thời gian và chi phí để làm lại chứ không có thiệt hại về giá trị của tài sản (hay còn gọi là chiếm đoạt được tài sản) mà giấy tờ đó thể hiện. Do đó, các loại giấy tờ đó không thể coi là đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản. Tùy từng trường hợp mà người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội khác nhau dựa theo mục đích khi thực hiện hành vi.

          Giá trị tài sản bị chiếm đoạt cũng là một trong những căn cứ để định khung hình phạt theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 của Điều luật mà căn cứ theo đó người phạm tội sẽ bị xác định khung hình phạt phù hợp đối với hành vi phạm tội của mình. 


          4. Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản

          Như đã phân tích, người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản với mong muốn chiếm đoạt được tài sản đó. Do đó, tội trộm cắp tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích chiếm đoạt tài sản bao giờ cũng có trước khi người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt sản. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác đồng thời cùng với mục đích chiếm đoạt thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, nếu mục đích đó không cấu thành một tội phạm độc lập khác.



          Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị truy tố

          Lừa bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?

          Thi hành án hình sự


            0914686469
          Nguyễn Hồng Lĩnh
          Luật sư: Nguyễn Hồng Lĩnh
          Ads

          20 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0938398727

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Trần Nhẫm
          Luật sư: Nguyễn Trần Nhẫm
          Ads

          287 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.1  

        • Gọi

        • 0909724768

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lê Đức Tuấn
          Luật sư: Lê Đức Tuấn
          Ads

          775 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0914431086

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Chiếm đoạt tài sản

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6,7 Toà nhà Friendship, số 31 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019