iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị xử phạt như thế nào?
          21/09/2021

          Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị xử phạt như thế nào?

          Tội xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị xử phạt như thế nào?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          >> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          Quyền của mỗi người đối với danh dự, nhân phẩm của mình được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong nhiều quy định pháp luật khác nhau, từ đạo luật cao nhất là hiến pháp cho đến các quy định pháp luật chuyên ngành. Nhằm bảo vệ một trong những quyền quan trọng nhất của công dân, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự) mặc dù không có quy định về tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác, tuy nhiên hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác được quy định tại Điều 155 về tội làm nhục người khác:

          “Điều 155. Tội làm nhục người khác

          1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

          a) Phạm tội 02 lần trở lên;

          b) Đối với 02 người trở lên;

          c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          d) Đối với người đang thi hành công vụ;

          đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

          e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

          g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

          Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

          b) Làm nạn nhân tự sát.

          4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

           

          Theo quy định trên, cấu thành tội phạm của tội này như sau:

          1. Chủ thể của tội phạm

          Chủ thể của tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định:

          “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

          1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

          2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

          Như vậy theo quy định trên, đối với tội làm nhục người khác, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm.

           

          2. Khách thể của tội phạm

          Khách thể của tội làm nhục người khác là danh dự, nhân phẩm của con người được pháp luật hình sự bảo vệ. Đối tượng tác động của tội này là nhân phẩm, danh dự của người khác.

           

          3. Mặt khách quan của tội phạm

          a) Hành vi khách quan

          Hành vi khách quan của tội làm nhục người khác là hành vi được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động (dùng chữ viết, đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa lên mạng xã hội,...) nhằm xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác như lăng mạ, chửi rủa,... Người thực hiện hành vi làm nhục người khác với mong muốn cho người bị hại cảm thấy bị nhục nhã. Việc cảm thấy nhục nhã có thể bị tác động bởi nhiều cách thức khác nhau như bản thân người bị hại tự cảm thấy nhục hoặc vì sự đánh giá của xã hội. 

          Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực như: bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế đe doạ buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình, nhưng tất cả các hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi đó lại cấu thành một tội riêng thì tuỳ trường hợp cụ thể người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện. Đặc trưng của hành vi này là được thực hiện một cách công khai và trước nhiều người.

          b) Hậu quả

          Đối với tội làm nhục người khác, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành nên tội phạm. Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội có lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. Tuy nhiên trong thực tế, việc xác định như thế nào là xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác lại là một vấn đề phức tạp, bởi lẽ nó phụ thuộc vào nhận thức và cảm nhận của mỗi người. Có thể đối với cùng một hành vi nhưng có người thấy bình thường, có người lại cảm thấy bị làm nhục. Do đó, nếu chỉ căn cứ vào ý thức, nhận thức của người phạm tội và người bị hại thì chưa đủ để xác định hành vi đó có phạm tội hay không mà còn cần kết hợp với một số yếu tố khác như trình độ nhận thức, phong tục tập quán, địa vị xã hội, dư luận xã hội,... Trong đó dư luận xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự đối với hành vi của người đó.

           

          4. Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm

          Người phạm tội khi thực hiện hành vi làm nhục người khác nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người bị hại. Tội làm nhục người khác được thực hiện do cố ý, nghĩa là người phạm tội ý thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện. Động cơ của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội có thể là để trả thù chính người bị hại hoặc người thân của họ, để thỏa mãn thú vui,... Do đó, tội làm nhục người khác không có trường hợp do vô ý.


          Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Thủ tục xin xóa án tích

          Thời hạn xóa án tích

          Nhắn tin đe dọa người khác


            0908075961
          Nguyễn Cao Trí
          Luật sư: Nguyễn Cao Trí
          Ads

          67 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0909058983

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lê Thị Hoàng Niệm
          Luật sư: Lê Thị Hoàng Niệm
          Ads

          6 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0919707806

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019