iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Đất Đai  
          3. Tư vấn lấy lại đất chưa có sổ đã bị chiếm dụng lâu năm
          27/10/2025

          Tư vấn lấy lại đất chưa có sổ đã bị chiếm dụng lâu năm

          Tư vấn lấy lại đất chưa có sổ đã bị chiếm dụng lâu năm

          Theo Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, một trong những loại giấy tờ được liệt kê là “d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”

          Ngoài ra, Khoản 7 Điều này cũng quy định:

          “7. Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

          Trong trường hợp của bạn, giấy tờ mua bán đất năm 1992 có xác nhận của UBND xã, dù chỉ còn bản sao, vẫn là chứng cứ quan trọng để xác định nguồn gốc và chủ sử dụng đất ban đầu. Tuy nhiên, vì bạn không phải là người đang sử dụng đất ổn định, mà bà L đang quản lý, sinh sống trên đất từ năm 2014, nên chưa đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận trực tiếp theo Điều 137 nêu trên

          Theo Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015, người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, công khai, liên tục trong thời gian: 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản, thì mới có thể xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.

          Trong vụ việc của bạn:

          +        *  Bà L bắt đầu chiếm hữu, sử dụng đất từ năm 2014,

          +        *  Tính đến nay mới hơn 10 năm, chưa đủ 30 năm như quy định,

          Do đó, bà L chưa thể trở thành chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất, và việc bà L xây nhà, sinh sống trên đất là hành vi chiếm giữ, sử dụng trái phép phần đất thuộc quyền của bạn.

          Theo Điều 166 và Điều 170 Bộ luật Dân sự 2015:

          “Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

          1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

          2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”

          “Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

          Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.”

          Mặc dù bạn không còn trực tiếp sử dụng đất ổn định, nhưng vẫn là chủ thể có quyền hợp pháp đối với thửa đất trên cơ sở giấy tờ mua bán năm 1992. Do đó, bạn có quyền khởi kiện để đòi lại đất hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự. Cụ thể, bạn cần thực hiện 02 thủ tục pháp lý riêng biệt và tuần tự như sau:

          Bước 1 – Xác lập quyền sử dụng hợp pháp (hợp thức hóa hồ sơ gốc)

              * Làm Đơn đề nghị UBND xã xác nhận nguồn gốc đất, nêu rõ:

          -           * Đất mua năm 1992, có xác nhận UBND xã;

          -           * Đã giao ông H trông coi, sau đó bị người khác chiếm.

              * Mục đích là có xác nhận hành chính về nguồn gốc và quá trình sử dụng → làm cơ sở pháp lý khi tranh         chấp.

          Bước 2 – Giải quyết tranh chấp để khôi phục quyền sử dụng

          -      Gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã (bắt buộc theo Điều 227 Luật Đất đai 2024).

          -      Nếu hòa giải không thành, nộp đơn khởi kiện tại TAND huyện nơi có đất, yêu cầu:

          (a) xác nhận quyền sử dụng đất thuộc về bạn;

          (b) Buộc bà L trả lại đất hoặc bồi thường giá trị quyền sử dụng;

          (c) Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (nếu có).

          Khi Tòa án xác định bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp, bạn sẽ được công nhận quyền sử dụng đất bằng bản án, và bản án này là căn cứ để cấp GCNQSDĐ theo Điều 138 Luật Đất đai 2024 (cấp GCN theo bản án, quyết định của Tòa).

          Trên đây là ý kiến tư vấn pháp lý của Văn phòng Luật sư Triển Luật dựa trên những thông tin bạn cung cấp. Trong trường hợp còn vướng mắc, cần hỗ trợ trong việc kiểm tra quy định pháp luật hoặc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bạn có thể liên hệ trụ sở VPLS tại số 213A Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi Trung, TP.HCM hoặc gọi điện thoại cho Luật sư Thảo số 0776820693 nhé.


            0904255004
          Lê Ngọc Minh
          Luật sư: Lê Ngọc Minh
          Ads

          7 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0938025325

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thành Huân
          Luật sư: Nguyễn Thành Huân
          Ads

          720 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0979800000

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Đất Đai

            1. Cho thuê nhà đất
            2. Mua bán nhà đất
            3. Quyền sử dụng đất
            4. Tranh chấp đất đai
            5. Xây dựng

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019