XỬ LÝ PHẦN VỐN GÓP TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY TNHH

Luật Doanh nghiệp 2020 đã
bổ sung thêm những quy định đối mang các giả dụ đặc trưng khi xử lý phần góp vốn trong công ty, doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên.
Vậy các điều được bổ sung quy định như thế nào?
1. Xử lý phần vốn góp
trong một số giả dụ đặc biệt
Căn cứ theo Điều 53 Luật
Doanh nghiệp 2020 quy định những giả dụ đặc biệt về xử lý
phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên.
Các trường hợp đấy cụ thể như sau:
– Thành viên công ty là cá nhân chết:
Khoản một Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Trường hợp thành
viên siêu thị là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành
viên đó là thành viên công ty”
Quy định này được ứng dụng cho cả giả dụ cá nhân chế
do “cái chết sinh học” hay “cái chết pháp lý”. Cái chết pháp lý được hiểu là
việc 1 cá nhân bị Tòa án tuyên bố là đã chết lúc đã qua 1 thời kì nhất định. Khi cá nhân chết, phần vốn góp của
thành viên trong công ty, doanh nghiệp cũng được coi là
di sản thừa kế, người thừa kế di sản sẽ được xác định theo di chúc hoặc pháp luật. Sau đó, người thừa kế của
thành viên đấy sẽ phát triển thành thành
viên của công ty.
Tuy nhiên, sở hữu đa dạng trường
hợp, lúc cá nhân chết mà không với người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận hoặc bị truất quyền thừa kế sẽ được giải
quyết theo khoản 5 Điều này như sau:
“Trường hợp phần vốn góp
của thành viên công ty là cá nhân chết mà ko mang người thừa kế,
người thừa kế khước từ nhận thừa kế hoặc bị
truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Trong đấy các khái niệm không sở hữu người thừa kế, khước từ nhận hay
bị truất quyền thừa kế được quy định như sau:
Di sản không sở hữu người thừa
kế được chia thành 02 trường hợp: Không có người thừa kế
theo di thư và không mang người thừa kế theo pháp luật.
Từ chối nhận thừa
kế: khi với người thừa kế
nhưng người đó có quyền khước từ nhận di sản, trừ trường
hợp việc từ chối nhằm trốn hạn chế việc thực hành bổn phận tài sản của mình
đối với người khác.
Truất quyền thừa kế là
việc người để lại di sản thừa kế ko muốn để lại
phần tài sản của mình cho một người nào đấy và ý chí này được ghi vào chúc thư hợp pháp.
Do đó, theo Điều 622 Bộ
Luật dân sự 2015 đã quy định các ví như di sản thừa kế không với người thừa kế sau khi được xác định
để thực hiện những bổn phận về tài sản, phần còn lại sẽ thuộc về Nhà nước
Ngoài ra, còn xảy ra trường hợp người thừa kế ko muốn phát triển thành thành viên của công ty. Để đáp ứng và
tôn trọng ý chí của họ, luật đã quy định công ty, doanh nghiệp cần sắm lại hoặc chuyển nhượng phần vốn góp được thực hành theo Điều 51 và 52 Luật Doanh nghiệp 2020.
– Thành viên là cá nhân bị
Tòa án tuyên bố mất tích:
“Trường hợp thành viên là
cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành
viên được thực hiện duyệt người quản
lý của cải của thành viên ấy theo quy định
của luật pháp về dân sự” tại khoản 2 Điều 53 Luật Doanh
nghiệp quy định. Có thể hiểu, 1 cá nhân được coi
là mất tích lúc có tuyên bố của Tòa
án đưa ra. Khi đó, quyền và nghĩa vụ của thành
viên được coi là mất tích được thực hành thông qua người quản lý của cải của thành
viên đó.
– Thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự:
Khi người ấy không có khả năng để nhận thức và hành động một cách đúng
đắn, không thể khiến cho chủ được
hành vi của mình, theo đấy việc thực hành quyền và nghĩa vụ của họ
được giải quyết theo khoản 3 Điều 53 như sau:
“Trường hợp thành viên
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, với cạnh tranh trong
nhận thức, khiến chủ hành vi thì quyền và bổn phận của thành viên đó trong siêu thị được thực hiện ưng chuẩn người đại diện”.
– Phần góp vốn được mua lại hoặc chuyển nhượng:
Trong các giả dụ dưới đây tại
khỏa 4 Điều 53 Luậy này, phần góp vốn của thành viên được siêu thị tìm lại hoặc chuyển
nhượng theo quy định, gồm:
Người thừa kế không muốn phát triển thành thành
viên;
Người được tặng cho theo
quy định ko được Hội đồng thành viên chấp nhận làm cho thành viên;
Thành viên công ty là công ty giải thể hoặc phá sản.
– Thành viên tặng
cho một hoặc mọi phần vốn góp:
Khoản 6 Điều 53 Luật Doanh
nghiệp 2020 quy định:
“Trường hợp thành viên
tặng cho 1 phần hoặc đa số phần vốn góp
của mình tại công ty cho người khác thì người
được tặng cho vươn lên là thành viên doanh nghiệp theo quy định sau đây
a) Người được tặng cho
thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy
định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là
thành viên công ty;
b) Người được tặng
cho ko thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì
người này chỉ trở nên thành viên công ty khi được Hội đồng
thành viên chấp thuận.”
Như vậy, lúc thành viên tặng cho một hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty, doanh nghiệp cho người thừa kế theo pháp luật thì người đấy sẽ trở nên thành viên công ty.
Nếu tặng cho người không phải người thừa kế
theo pháp luật thì phải duyệt y ý kiên của Hội đồng thành viên. Trường
hợp không được chấp thuận, thì công ty, doanh nghiệp sắm lại phần vốn góp của thành
viên ấy hoặc thực hành chuyển
nhượng phần vốn góp theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này.
– Thành viên dùng phần vốn góp để trả nợ:
Khoản 7 Điều 53 quy định:
“Trường hợp thành
viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán với quyền tiêu dùng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành
viên công ty trường hợp được Hội
đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển
nhượng phần vốn góp đấy theo quy định tại Điều 52 của
Luật này.”
Thành viên trả nợ bằng vốn
góp duyệt y 02 hình thức: trở nên thành
viên siêu thị ví như được Hội
đồng thành viên chấp thuận hoặc chào bán và chuyển
nhượng phần vốp góp theo quy định.
2. Những giả dụ đặc thù được bổ
sung năm 2020
Hai ví như đặc biệt được bổ
sung lúc xử lý vốn trong doanh nghiệp TNHH
tại khoản 8 và 9 ĐIều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
– Thành viên công ty, doanh nghiệp là cá nhân bị giam, chấp hành
phạt tù đọng hay xử lý hành chính:
Trên thực tế, đã phát sinh nếu thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn
trong giai đoạn hoạt động, sở hữu thành viên
bị trợ thời giam, bị kết án tù nhân hoặc
bị Tòa án tước quyền bính nghề. Tuy nhiên, Luật
Doanh nghiệp 2014 chưa mang quy định
về trường hợp này bắt buộc dẫn đến phổ biến giả dụ quyền lợi hợp pháp
của họ bị vi phạm hoặc bị chiếm đoạt; hoạt động buôn bán của công ty bị ảnh hưởng. Do đó, khoản này được bổ sung về
quy định xử lý đối có ví như nêu trên như
sau:
“Trường hợp thành
viên doanh nghiệp là cá nhân bị lâm thời giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành giải pháp xử lý hành chính tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục nên thì thành
viên đó ủy quyền cho người khác thực hành 1 số hoặc mọi quyền và trách nhiệm của
mình tại công ty”.
– Thành viên siêu thị hoặc là pháp nhân thương nghiệp bị Tòa cấm hành nghề, kinh doanh:
Với lý do hao hao như trên, ví như này cũng
được bổ sung trong Luật Doanh nghiệp 2020:
“Trường hợp thành
viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm cho công việc nhất mực hoặc thành viên công ty là
pháp nhân thương nghiệp bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong 1 số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của siêu thị thì thành viên đấy ko được hành nghề, khiến công tác đã bị cấm tại công ty, doanh nghiệp đó hoặc doanh nghiệp tạm bợ ngừng, chấm dứt buôn bán ngành,
nghề sở hữu tác động theo quyết
định của Tòa án”.
xem thêm tại: https://nvcs.vn/xu-ly-phan-von-gop-trong-cac-truong-hop-dac-trung-cua-cong-ty-tnhh-3900/
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư