iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Hòa Thuận

          Tổng cộng: 145

          Nguyễn Hòa Thuận
          Gọi 0988816668
          • Yêu cầu được nuôi con sau ly hôn

            Thưa luật sư , Năm 2011 tôi và vợ ly hôn. Lúc đó con gái chúng tôi được 9 tuổi và cháu có nguyện vọng sống với mẹ nên tòa tuyên vợ tôi được quỳên nuôi con. Năm nay con tôi đã 15 tuổi và mẹ cháu...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 07/11/2017

            Yêu cầu được nuôi con sau ly hôn

            Chào bạn!

            Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Căn cứ vào quy định tại Điều 84 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

            “Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

            2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

            a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

            b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

            4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

            5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

            a) Người thân thích;

            b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

            c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

            d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

            Như vậy, trường hợp này bạn có thể gửi yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con đến Tòa án để Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:

            +) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

            +) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

            Do đó, chỉ cần bạn và chồng bạn thỏa thuận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nếu vợ bạn không đồng ý thay đổi người nuôi con thì bạn cần chứng minh vợ bạn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con như điều kiện kinh tế, phẩm chất đạo đức…. và bạn có đủ điều kiện hơn vợ bạn để chăm sóc tốt cho con của bạn. Và con bạn cũng có nguyện vọng được về ở với cha.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

          • Thủ tục ly hôn

            Xin luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục, hồ sơ ly hôn áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh. Cảm ơn Luật sư.

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 07/11/2017

            Thủ tục ly hôn

            Chào bạn!

            Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Bộ luật tố tụng dân sự 2015

            Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không nêu rõ là bạn muốn biết về thủ tục ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn vì vậy, chúng tôi xin tư vấn theo hai hướng cho bạn là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn như sau:

            Thủ tục ly hôn thuận tình:

            “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

            Hồ sơ gồm có:

            +  Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);

            +  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

            + Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);

             + Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

            + Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực) ; chứng cứ chứng minh nợ chung (bản sao chứng thực hoặc bản chính).

            Thẩm quyền giải quyết:

            - Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi thường trú, tạm trú chung của vợ, chồng hoặc nơi thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng

            - Trong trường hợp không cùng nơi thường trú, tạm trú thì hai bên thỏa thuận để chọn tòa án giải quyết

            Thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên):

            “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

            Hồ sơ gồm có:

            + Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của tứng tòa án);

            + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

            + CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

            + Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);

            + Giấy khai sinh của các con;

            + Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

            Thẩm quyền giải quyết:

            Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

            Lưu ý: Trường hợp nếu ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

          • Tư vấn ly hôn

            Tôi kết hôn gần 2 năm, có 1 con trai 10 tháng, ko có tài sản chung, tôi muốn thực hiện việc ly hôn đơn phương. Bạn tư vấn cho mình về chi phí, thủ tục và thời gian hoàn thành

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/11/2017

            Tư vấn ly hôn

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

            ........................................................

            3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

            Theo quy định trên thì trường hợp con bạn tròn 10 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. Vì vậy, trường hợp này chỉ có người vợ được quyền yêu cầu ly hôn.

            Ly hôn đơn phương được hiểu là là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:

            “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

            Khi có những căn cứ nêu trên, bạn có thể nộp đơn đơn phương ly hôn và tòa sẽ quyết định cho ly hôn nếu hòa giải đoàn tụ không thành.

            Hồ sơ ly hôn được nộp tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn (người không đồng ý) cư trú, làm việc.

            Vì vậy, trường hợp của bạn nêu trên thì bạn có quyền làm đơn đơn phương ly hôn.

            Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

            “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            ………………………………………..

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Trường hợp của bạn đang có con 10 tháng tuổi, nên theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, bé sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, Tòa án sẽ  xem xét xem liệu người mẹ có đủ điều kiện nuôi con, đảm bảo được lợi ích của con hay không hoặc trao quyền nuôi con theo sự thỏa thuận chính đáng của bố mẹ sao cho phù hợp với lợi ích của con.

            Nếu trường hợp chồng bạn giành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được là bạn có thể nuôi dưỡng và chăm sóc con về các vấn đề điều kiện về vật chất  như sức khỏe, điều kiện kinh tế, việc làm, chỗ ở, thu nhập, tài sản,sinh hoạt và các yếu tố về tinh thần như thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí,….tốt hơn so với chồng bạn để có thể chắc chắn giành được quyền nuôi con về phía bạn. Tòa án sẽ dựa vào các điều kiện về vật chất cũng như các yếu tố tinh thần tốt nhất dành cho bé và thực tế con bạn dưới 36 tháng tuổi để quyết định ai có quyền nuôi con.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Bố đơn thân lấy thêm vợ mới

            cho phép em đặt câu hỏi như này ạ: bạn của em có yêu 1 cố bạn cùng lớp,bố bạn em và mẹ của bạn gái kia đều đơn thân và giờ 2 nguời sắp lấy nhau về chung 1 nhà,vậy luật sư cho em hỏi pháp luật...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/11/2017

            Bố đơn thân lấy thêm vợ mới

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định như sau:

            “2. Cấm các hành vi sau đây:

            a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

            b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

            c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

            d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

            đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

            e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

            g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

            h) Bạo lực gia đình;

            i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

            Như vậy, theo quy định của Điều luật này thì những trường hợp bị cấm kết hôn đó là: người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;  Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Căn cứ vào đây ta thấy con nuôi và con đẻ không thuộc trường hợp này.

            Nếu con đẻ và con nuôi muốn kết hôn với nhau họ chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là:

            “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

            2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính\"

            Việc đáp ứng các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình đảm bảo cho cuộc hôn nhân bền vững giữa các bên.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Hỏi về thủ tục ly hôn

            Hien tai em dang ly than,va chong em khong chiu ky don ly hon.Va co nhung hanh dong khung bo tinh than.em phai giai quyet the nao?

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/11/2017

            Hỏi về thủ tục ly hôn

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu một trong hai bên không đồng ý ly hôn thì người còn lại có quyền làm đơn đơn phương ly hôn.

            Sau khi nộp đơn ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            Khi có những căn cứ nêu trên, bạn có thể nộp đơn đơn phương ly hôn tại Tòa án huyện/quận nơi mà chồng bạn cư trú, làm việc.

            Hồ sơ ly hôn được nộp tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn (người không đồng ý) cư trú.

            Vì vậy, trường hợp của bạn nêu trên thì bạn có quyền làm đơn đơn phương ly hôn.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Quyền nuôi con khi ly hôn

            Tôi có 2 con trai, 8 tuổi và 4 tháng tuổi, tôi muốn được quyền nuôi cả 2 con sau khi ly hôn có được không, nhờ các luật sư tư vấn giúp. Trân trọng.

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 24/10/2017

            Quyền nuôi con khi ly hôn

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Trong trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn, việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

            \"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con\".

            Theo quy định trên, việc nuôi con khi ly hôn sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án xét, quyết định giao con cho một bên nuôi. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có hai người con một bé 8 tuổi và một bé 4 tháng tuổi, trường hợp này thì bé 4 tháng tuổi Tòa án sẽ ưu tiên giao con cho mẹ nuôi dưỡng, còn trường hợp con bạn 8 tuổi thì trường hợp này tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của bé muốn ở với ai nếu bé chọn bạn thì bạn cũng cần phải chứng minh là mình có đủ điều kiện để chăm lo, nuôi dưỡng, cho các con tốt hơn người cha các điều kiện ở đây là về yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần. Trong đó:

            Yếu tố về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, lối sống, đạo đức, cách cư xử của cha, mẹ…

            Điều kiện về vật chất bao gồm: điều kiện sinh hoạt, học tập, chỗ ở… dựa vào khả năng thu nhập hàng tháng, tài sản của cha, mẹ. Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi con không?); Chỗ ở ổn định, hợp pháp; Môi trường sống; Thời gian làm việc (có thời gian để chăm sóc cháu không?); Tư cách của cha mẹ,….

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Chồng vay mượn mà vợ không biết thì có là khoản nợ chung?

            Xin chào luật sư, Hiện tại tôi có một vấn đề xin luật sư tư vấn. Tôi 27 tuổi, đang làm việc và sinh sống tại hcm. Năm ngoái tôi nghỉ sản, chồng tôi có mượn bạn một số vốn làm ăn ( 18triệu)...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 20/10/2017

            Chồng vay mượn mà vợ không biết thì có là khoản nợ chung?

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân và gia đình 2014

            Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

            “Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

            1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

            2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

            Ngoài ra thì Khoản 2 Điều 37 có quy định:

            “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

            Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

            2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;”

            Theo đó, các giao dịch mà do một bên vợ hoặc chồng xác lập để nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới.

            Trong trường hợp của bạn, nếu khoản tiền chồng bạn vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như: chi phí sửa chữa, xây dựng nhà ở, chăm sóc sức khỏe các thành viên trong gia đình; việc học hành của các con…thì dù chồng bạn không bàn bạc với bạn và bạn cũng không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bạn cũng phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng với chồng bạn.

            Còn nếu bạn chứng minh được khoản tiền chồng bạn vay để sử dụng với mục đích cá nhân, cụ thể trường hợp của chồng bạn là làm ăn riêng và bạn cũng không biết đến việc vay nợ này thì bạn không có nghĩa vụ liên đới trả khoản vay đó.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Thủ tục nhận con ngoài giá thú

            Thưa luật sư, tôi và vợ kết hôn nhưng chưa đăng kí giấy kết hôn. Bây giờ vợ tôi mới sinh bé được 5 ngày. Tôi muốn đăng kí khai sinh cho trẻ được ghi tên cha lên giấy khai sinh và được theo họ...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 20/10/2017

            Thủ tục nhận con ngoài giá thú

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch

            Trường hợp của bạn, do anh chị chưa đăng ký kết hôn nên khi sinh con ra thì đứa con này sẽ được gọi là con ngoài giá thú.

            Tuy nhiên khi làm đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú thì cũng giống như đăng ký khai sinh cho con trong giá thú, nếu cả hai cha mẹ thừa nhận đứa con trên thì đương nhiên là trong giấy khai sinh của con có ghi tên cả cha và mẹ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đứa con sinh ra thì cha hoặc mẹ ( hoặc ông, bà) phải đi đăng ký khai sinh cho con.

            Về thủ tục làm khai sinh cho con ngoài giá thú tại Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:

            “1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định).

            Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

            2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

            3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.

            Và theo quy định tại Thông tư 01/2008/TT-BTP hướng dẫn thực hiện một số quy định của  Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.

            Như vậy, đối với trường hợp của anh chị, mặc dù  anh chị chưa đăng ký kết hôn nhưng anh chị vẫn có quyền được đăng ký khai sinh và theo họ cũng như quê quán của bạn, nếu khi đăng ký khai sinh mà bố cháu bé có văn bản nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho cháu bé, trong Giấy khai sinh của cháu sẽ có thêm thông tin về người cha, còn nếu không thì phần thông tin về người cha sẽ để trống.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Vấn đề về ly hôn

            Kính thưa luật sư..e có một số vấn đề về việc ly hôn như sau: e với chồng em kết hôn được 2 năm nhưng trong thời gian sinh sống e với chồng e thường xuyên xa nhau ko ở gần nhau được chính vì e ko sinh...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 19/10/2017

            Vấn đề về ly hôn

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân và gia đình 2014

            Bộ luật tố tụng Dân sự 2015

            Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

            “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            ........................................................”

            Theo như quy định trên, pháp luật cho phép cả vợ chồng hoặc một trong hai bên vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu trường hợp chỉ có một bên (vợ hoặc chồng) làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì được gọi là trường hợp đơn phương ly hôn. Trường hợp này bạn có thể gửi đơn đơn phương ly hôn đến tòa án nhân dân huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc giải quyết. Lúc này bạn phải trình bày là đời sống gia đình có nhiều mâu thuẫn, có bạo lực gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được,...lúc này tòa án xem xét thụ lý giải quyết đơn ly hôn của bạn.

            Về thủ tục đơn phương ly hôn, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

            Thẩm quyền giải quyết ly hôn: Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi mà vợ/chồng bạn cư trú, làm việc.

            Trường hợp của bạn thì bạn nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng  bạn đang cư trú, làm việc, nếu trường hợp không xác định được nơi cư trú thì bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị dâu bạn cư trú, làm việc cuối cùng.

            Bạn cần nộp các giấy tờ sau:

            1.       Đơn xin ly hôn đơn phương;

            2.       Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

            3.        Giấy chứng minh nhân dân (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;

            4.       Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Vợ muốn ly hôn khi đang mang thai

            Xin chào tôi là nguyễn lê anh ngọc tôi có câu hỏi muốn hỏi là tôi kết hôn được 1nam mấy tôi cũng ko tìm hiểu anh ta nên lấy sớm lúc tôi 20 tuổi sau khi lấy chúng tôi bắt đầu có những mâu thuẫn từ...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 19/10/2017

            Vợ muốn ly hôn khi đang mang thai

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân và gia đình 2014

            Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

            Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì chỉ có chồng bạn không được quyền yêu cầu ly hôn khi bạn đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tức là bạn vẫn có quyền yêu cầu ly hôn.

            Tuy nhiên Tòa án có giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn không còn phải phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến ly hôn của bạn.

            Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định: \"Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được\".

            Như vậy, nếu xét thấy tình hình hôn nhân của vợ chồng bạn lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho vợ chồng bạn.

            Theo quy định tại Khoản 3, Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

            “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            ………………………………………………………………………………………………………………

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Như quy định trên thì con bạn dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ sẽ được trực tiếp nuôi con nhưng nếu trường hợp bạn không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái nhưng chồng bạn có điều kiện hơn thì khi chồng bạn yêu cầu thì tòa án sẽ xem xét bên nào có điều kiện cũng như thời gian chăm sóc giáo dục con cái thì sẽ giao cho người đó. Vì vậy, trường hợp này bạn cũng cần phải chứng minh mình có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái tốt.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019