iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Hòa Thuận

          Tổng cộng: 145

          Nguyễn Hòa Thuận
          Gọi 0988816668
          • Bị xúc phạm đến danh dự

            Tôi có một người bạn chưa đủ 18 tuổi đã bị lôi kéo quan hệ trước hôn nhân và bị ghi hình khi không có sự cho phép với bạn trai. Sau khi chia tay, người con trai đó đã dùng những hình ảnh đó nhằm...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 11/01/2018

            Bị xúc phạm đến danh dự

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009

            Bộ luật Dân sự 2015

            Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

            “1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

            Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

            Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

            2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

            a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

            b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

            3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”.

            Theo như quy định trên thì quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là một trong những quyền nhân thân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Bất kỳ ai khi sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác phải có sự đồng ý của chính người đó. Như vậy, nếu người kia (người chat zalo với bạn) đăng ảnh của bạn lên mạng xã hội mà không có sự đồng ý của bạn thì đã vi phạm khoản 1 Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 nói trên. Hơn nữa, ảnh mà người kia đăng lên là ảnh nude, đây là hình ảnh rất nhạy cảm, không những ảnh hưởng đến cuộc sống riêng mà còn ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của bạn vì vậy, hành vi này còn vi phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ danh dự, nhân phẩm và quyền bí mật đời tư theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật dân sự 2015:

            Trường hợp của bạn thì người thanh niên đó phát tán ảnh “nóng”, clip sex, văn hóa phẩm đồi trụy lên mạng là vi phạm pháp luật. Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, đối tượng thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 253 BLHS về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.

            Nếu mục đích của người phát tán ảnh, clip sex chỉ nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín, danh dự của người trong ảnh, clip đó thì đối tượng thực hiện hành vi có thể bị khởi tố về tội làm nhục người khác theo Điều 121 BLHS. Điều luật này quy định, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

            Trong trường hợp này, bạn của bạn phải có đơn đề nghị khởi tố kẻ đã tung ảnh, clip sex để xử lý theo pháp luật do đây thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Hỏi đáp về quấy rối

            Cho tôi hỏi: Vợ sắp cưới của tôi bị quấy rối bởi người yêu cũ, người đó cứ đến phá, cưỡng hôn, đập phá điện thoại của vợ sắp cưới của tôi, làm tinh thần của vợ sắp cưới của tôi...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 11/01/2018

            Hỏi đáp về quấy rối

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Bộ luật hình sự 1999

            Nghị định 167/2013/NĐ-CP

            Tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999 quy định Tội làm nhục người khác như sau:

            “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

            a) Phạm tội nhiều lần;

            b) Đối với nhiều người;

            c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

            d) Đối với người thi hành công vụ;

            đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

            3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

            Cấu thành Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 1999 như sau:

            1. Mặt khách quan:

            - Hành vi khách quan: hành vi khách quan của tội làm nhục người khác là những hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác dưới các hình thức.

            + Lời nói: sỉ nhục, thóa mạ, chửi bới một cách thô tục,.. nhằm vào nhân cách, danh dự, để hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại

            + Hành động: có những hành động như ném các vật bẩn, hắt nước bẩn… vào người hoặc tài sản của người bị hại (có hoặc không kèm theo lời nói thô tục).

            Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội làm nhục người khác.

            2. Khách thể: Tội làm nhục người khác xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và thân thể của người khác.

            3. Mặt chủ quan: người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.

            Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội làm nhục người khác.

            4.Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 1999, không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức, hành vi.

            Theo như bạn trình bày, người yêu cũ của vợ bạn có hành vi quấy rối, dùng những lời lẽ xúc phạm danh dự nhân phẩm, thân thể của vợ bạn, và người thân trong gia đình, điều này gây ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ bạn. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội làm nhục người khác theo quy định Bộ luật Hình sự 1999, nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

            \"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

            a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

            ... \"

            Mặt khác, người yêu cũ của vợ bạn là quân nhân, nên trong trường hợp này, người đó có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý theo quy chế của đơn vị nơi người đó đang công tác. 

            Để đảm bảo quyền lợi của vợ sắp cưới bạn thì bạn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an cấp huyện nơi người yêu cũ của vợ bạn cư trú. Khi trình báo, bạn xuất trình chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của người này.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • Giành quyền nuôi con

            Chào luật sư! tôi có một số vân đề như sau mong luật sư giải đáp giúp . Chị dâu tôi bỏ nhà ra đi và sau đó quay lại giành quyền nuôi con với anh trai tôi. vấn đề ở đây là trong thời gian chung...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 04/01/2018

            Giành quyền nuôi con

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến tổng đài tư vấn Pháp luật . Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            “ Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Hiện tại con của bạn 9 tuổi vì vậy Vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau để ai là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc cháu.

            Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì bạn có thể yêu cầu Tòa án cho bạn là người được trực tiếp nuôi con.

            Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.

            Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

            Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn… của cha mẹ.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

            Luật sư tư vấn: Nguyễn Hòa Thuận

          • Vợ tôi nộp đơn li hôn đơn phương với tôi

            Chào Luất Sư! Vấn đề của tôi như sau: vơ tôi đã bỏ nhà ra đi không lý do cách đây 2 tháng, trong cuộc sống vợ chồng không phát sinh mâu thuẩn nghiêm trong. sau 2 tháng cô ấy quay lại gửi đơn ly hôn...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 04/01/2018

            Vợ tôi nộp đơn li hôn đơn phương với tôi

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến tổng đài tư vấn Pháp luật. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân gia đình 2014

            Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu một trong hai bên không đồng ý ly hôn thì người con lại có quyền làm đơn đơn phương ly hôn.

            Sau khi nộp đơn ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ gia đình. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

            Như vậy, theo quy định của pháp luật thì vợ bạn cũng có thể đơn phương làm đơn ly hôn.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng 

            Luật sư tư vấn: Nguyễn Hòa Thuận

          • Tôi muốn tư vấn về ly hôn đơn phương

            Xin chào luật sư. Mong luạt sư giúp đỡ tư vấn hộ tôi ạ..Tôi có 2 con và muốn được nuôi cả 2 có được không ạ? Và nhưng giấy tờ cần thiết bị gia đình nhà chồng cầm hết không đưa thì có thể...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/01/2018

            Tôi muốn tư vấn về ly hôn đơn phương

            Chào bạn!

            Trước tiên xintrân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến tổng đài tư vấnPháp luật qua mail – tuvan@luatthuannguyen.com chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn vàgiải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý

            Luật hôn nhân vàgia đình 2014

            Căn cứ theo quy địnhtại điều 51 Luật hôn nhânvà gia đình năm 2014, Vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn như sau:

            “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyềnyêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyềnyêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặcmắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thờilà nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởngnghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

            3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôntrong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

            Như vậy, khi nhận thấy cuộc sống hôn nhânkhông thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được chị có quyền đơn phươngyêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

            Hồ sơ giải quyết ly hôn bao gồm:

            – Đơn ly hôn( theo mẫu)

            –  Bản chính Giấy chứng nhận đăng kýkết hôn

            – Bản sao sổ hộ khẩu của vợ và chồng( chứngthực)

            – Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân củavợ và chồng( chứng thực)

            – Bản sao Giấy khai sinh của con( chứng thực)

            – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: giấychứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe…v.v..

            Tuy nhiên, trườnghợp của chị, chồng chị giữ các giấy tờ như: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổhộ khẩu, giấy khai sinh của con hay các giấy tờ liên quan khác, gây khó dễ choviệc hoàn tất hồ sơ làm thủ tục ly hôn đơn phương của chị. Chị vẫn có thể tiếnhành thủ tục ly hôn đơn phương bằng cách sau:

            – Với Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: chị liênhệ với cơ quan hộ tịch nơi chị đăng kí kết hôn để xin cấp bản sao giấy chứngnhận đăng kí kết hôn. Nộp kèm hồ sơ bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn vànêu rõ lý do không có giấy đăng ký kết hôn bản chính trong đơn ly hôn.

            – Với sổ hộ khẩu: Chị liên hệ vớicông an phường, xã để xin xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phươngvào đơn ly hôn hoặc xin giấy xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địaphương riêng.

            – Với giấy khai sinh của con: Liên hệ vớicơ quan hộ tịch nơi chị đăng kí khai sinh cho con để xin cấp bản sao

            Đối với các giấy tờ mà hồ sơ còn thiếu hoặcchỉ có bản sao, chị có thể  trình bày trong đơn ly hôn và yêu cầu tòaán yêu cầu chồng cung cấp giấy tờ để tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định.

            Như vậy,nếu chồng chị cố tình giữ mọigiấy tờ thì vẫn có thể làm thủ tục giải quyết ly hôn được.

            Theo quy định tạiđiều 81 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

            “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,giáo dục con sau khi ly hôn

            “1. Sau khi ly hôn,cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục conchưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khảnăng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộluật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trựctiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợpkhông thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôicăn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phảixem xét nguyện vọng của con;

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giaocho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếptrông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thảo thuận khácphù hợp với lợi ích của con.”

            Đối với con dưới36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ nuôi dưỡng để đảm bảo sự phát triểnđầy đủ của trẻ. Còn với trường hợp con bạn trên 36 tháng tuổi nếu hai bên không tự thỏa thuậnđược thì Tòa án sẽ can thiệp và quyết định quyền nuôi con cho người nàođủ điều kiện về vật chất hay yếu tốtinh thần và đảm bảo lợi íchtốt nhất về mọi mặt cho đứa trẻ. Mà ở đây:

            Yếu tố về tinh thần baogồm: thời gian chăm sóc, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay,lối sống, đạo đức, cách cư xử của cha, mẹ…

            Điều kiện về vật chấtbao gồm: điều kiện sinh hoạt, học tập, chỗ ở… dựa vào khả năng thu nhập hàngtháng, tài sản của cha, mẹ.

            Vì bạn không cung cấp rõ là con bạn bao nhiêu tháng tuổi nênchúng tôi không thể tư vấn cụ thể trường hợp của bạn được, mà trên đây chỉ mangtính chất tư vấn chung bạn có thể tham khảo quy định chúng tôi nêu ở trên để bạnxác định bạn thuộc trường hợp nào.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòngliên hệ qua số điện thoại 19008680 để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quýkhách!

            Trân trọng ./.

          • Tôi muốn tư vấn về ly hôn đơn phương

            Xin chào luật sư. Mong luạt sư giúp đỡ tư vấn hộ tôi ạ..Tôi có 2 con và muốn được nuôi cả 2 có được không ạ? Và nhưng giấy tờ cần thiết bị gia đình nhà chồng cầm hết không đưa thì có thể...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/01/2018

            Tôi muốn tư vấn về ly hôn đơn phương

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến tổng đài tư vấn Pháp luật . Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý

            Luật hôn nhân và gia đình 2014

            Căn cứ theo quy định tại điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn như sau:

            “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

            3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

            Như vậy, khi nhận thấy cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được chị có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

            Hồ sơ giải quyết ly hôn bao gồm:

            – Đơn ly hôn( theo mẫu)

            –  Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

            – Bản sao sổ hộ khẩu của vợ và chồng( chứng thực)

            – Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng( chứng thực)

            – Bản sao Giấy khai sinh của con( chứng thực)

            – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe…v.v..

            Tuy nhiên, trường hợp của chị, chồng chị giữ các giấy tờ như: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con hay các giấy tờ liên quan khác, gây khó dễ cho việc hoàn tất hồ sơ làm thủ tục ly hôn đơn phương của chị. Chị vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương bằng cách sau:

            – Với Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: chị liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị đăng kí kết hôn để xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng kí kết hôn. Nộp kèm hồ sơ bản sao Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn và nêu rõ lý do không có giấy đăng ký kết hôn bản chính trong đơn ly hôn.

            – Với sổ hộ khẩu: Chị liên hệ với công an phường, xã để xin xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phương vào đơn ly hôn hoặc xin giấy xác nhận là nhân khẩu thường trú tại địa phương riêng.

            – Với giấy khai sinh của con: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị đăng kí khai sinh cho con để xin cấp bản sao

            Đối với các giấy tờ mà hồ sơ còn thiếu hoặc chỉ có bản sao, chị có thể  trình bày trong đơn ly hôn và yêu cầu tòa án yêu cầu chồng cung cấp giấy tờ để tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định.

            Như vậy,nếu chồng chị cố tình giữ mọi giấy tờ thì vẫn có thể làm thủ tục giải quyết ly hôn được.

            Theo quy định tại điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

            “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thảo thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ nuôi dưỡng để đảm bảo sự phát triển đầy đủ của trẻ. Còn với trường hợp con bạn trên 36 tháng tuổi nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ can thiệp và quyết định quyền nuôi con cho người nào đủ điều kiện về vật chất hay yếu tố tinh thần và đảm bảo lợi ích tốt nhất về mọi mặt cho đứa trẻ. Mà ở đây:

            Yếu tố về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, lối sống, đạo đức, cách cư xử của cha, mẹ…

            Điều kiện về vật chất bao gồm: điều kiện sinh hoạt, học tập, chỗ ở… dựa vào khả năng thu nhập hàng tháng, tài sản của cha, mẹ.

            Vì bạn không cung cấp rõ là con bạn bao nhiêu tháng tuổi nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể trường hợp của bạn được, mà trên đây chỉ mang tính chất tư vấn chung bạn có thể tham khảo quy định chúng tôi nêu ở trên để bạn xác định bạn thuộc trường hợp nào.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

            Luật sư tư vấn: Nguyễn Hòa Thuận

          • Ly hôn cha có quyền nuôi con?

            Tôi và vợ có nhau một bé gái. Cách đây 5 tháng vợ chồng tôi cải nhau, vợ tôi bỏ tôi đi không có trách nhiệm với con cái. Gần đây tôi phát hiện cô ấy đi ngoại tình và có cuộc sống buông thả, giờ...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/01/2018

            Ly hôn cha có quyền nuôi con?

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý

            Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

            Điều 81. Luật hôn nhân gia đình 2014, quy định:

            “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ nuôi dưỡng để đảm bảo sự phát triển đầy đủ của trẻ. Còn với trường hợp con bạn trên 36 tháng tuổi nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ can thiệp và quyết định quyền nuôi con cho người nào đủ điều kiện và đảm bảo lợi ích tốt nhất về mọi mặt cho đứa trẻ.

            Vì bạn không cung cấp rõ là con bạn bao nhiêu tháng tuổi nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể trường hợp của bạn được, bạn có thể tham khảo quy định chúng tôi nêu ở trên để bạn xác định bạn thuộc trường hợp nào.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

            Luật sư tư vấn: Nguyễn Hòa Thuận

          • Trộm cắp tài sản

            Cho e xin hỏi: có đứa trẻ nhỏ (7 tuổi) vào nhà e lấy trộm số tiền là 5 triệu đồng. Sau đó nó đưa về cho mẹ. Mẹ nó đưa cho nó 500 ngàn đồng. Rồi mẹ nó lấy số tiền ăn trộm được tiêu. Vậy...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/01/2018

            Trộm cắp tài sản

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Trường hợp của bạn nêu trên thì bạn chưa đưa ra chứng cứ cũng như thông tin chứng minh đứa bé 7 tuổi đã trộm của bạn 5 triệu nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể vấn đề của bạn được. Nhưng với trường hợp của bạn bạn có thể đi trình báo công an nơi bạn cư trú và trình bày về việc mất trộm để cơ quan công an có hướng giải quyết tốt nhất và tìm ra tội phạm.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng

            Luật sư tư vấn: Nguyễn Hòa Thuận

          • Quyền nuôi con khi ly hôn

            Chào ilaw.Đầu tiên tôi muốn nói là tôi không hề muốn li hôn nhưng mọi cố gắng của tôi không có tác dụng.Vợ tôi muốn li hôn.Tôi và vợ có một bé trai 20th tuổi.Công việc của tôi làm cả có khí sáng...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 03/01/2018

            Quyền nuôi con khi ly hôn

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến tổng đài tư vấn Pháp luật. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý

            Luật hôn nhân và gia đình 2014

            Luật hôn nhận gia đình 2014 quy định về quyền nuôi con khi vợ chồng ly hôn mà không thoả thuận được đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi:

            “3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” (khoản 3, Điều 81 Luật HNGĐ 2014)

            Theo quy định trên, về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi. Với những thông tin mà anh cung cấp có thể thấy điều kiện về vật chất của anh có nhiều thuân lợi hơn để giành quyền nuôi con.

             Tuy nhiên, do con anh chị dưới 36 tháng tuổi mà chị lại không thuộc trường hợp không đủ điều kiện để trực tiếp trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng con,...thì chị sẽ là người đương nhiên được trực tiếp nuôi con. Nhưng nếu anh có thể chứng minh là chị không đủ điều kiện về vật chất hay yếu tố tinh thần. Mà ở đây:

            Yếu tố về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, lối sống, đạo đức, cách cư xử của cha, mẹ…

            Điều kiện về vật chất bao gồm: điều kiện sinh hoạt, học tập, chỗ ở… dựa vào khả năng thu nhập hàng tháng, tài sản của cha, mẹ.

            Thì anh có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

            “1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

            2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

            a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

            b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con....”

            Khi có yêu cầu của anh, Toà án sẽ xem xét lại điều kiện nuôi con của người vợ, nếu không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Thì toà án sẽ quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng

            Luật sư tư vấn :Nguyễn Hòa Thuận

          • Vấn đề ly hôn giành quyền nuôi con

            Xin chào luật sư, Tôi muốn nhận tư vấn về vấn đề ly hôn giành quyền nuôi con. Tôi sống chung với nhà chồng đã 2 năm nhưng không hợp mẹ chồng. Sau rất nhiều lần thì một lần xảy ra mâu thuẫn với...

            Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời

            • 08/11/2017

            Vấn đề ly hôn giành quyền nuôi con

            Chào bạn!

            Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

            Cơ sở pháp lý:

            Luật hôn nhân và gia đình 2014

            Bộ luật tố tụng Dân sự 2015

            Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

            “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            ........................................................”

            Theo như quy định trên, pháp luật cho phép cả vợ chồng hoặc một trong hai bên vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu trường hợp chỉ có một bên (vợ hoặc chồng) làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì được gọi là trường hợp đơn phương ly hôn. Trường hợp này bạn có thể gửi đơn đơn phương ly hôn đến tòa án nhân dân huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc giải quyết. Lúc này bạn phải trình bày là đời sống gia đình có nhiều mâu thuẫn, có bạo lực gia đình, mục đích hôn nhân không đạt được.....lúc này tòa án xem xét thụ lý giải quyết đơn ly hôn của bạn.

            Về thủ tục đơn phương ly hôn, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

            Thẩm quyền giải quyết ly hôn: Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi mà chồng bạn cư trú, làm việc.

            Trường hợp của anh trai bạn thì anh trai bạn nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện ở Nghệ An nơi chị dâu bạn đang cư trú, làm việc, nếu trường hợp không xác định được nơi cư trú thì anh trai bạn có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị dâu bạn cư trú, làm việc cuối cùng.

            Bạn cần nộp các giấy tờ sau:

            1.       Đơn xin ly hôn đơn phương;

            2.       Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

            3.        Giấy chứng minh nhân dân (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;

            4.       Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

            Theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

            “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            ..........................................................

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

            Trường hợp của bạn thì con bạn chỉ vừa tròn 16 tháng tuổi, theo quy định nêu trên thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được trực tiếp giao cho người mẹ nuôi dưỡng và người cha phải có nghĩa vụ cấp dưỡng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

            Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.

            Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

            Trân trọng ./.

          • First
          • 1
          • 2
          • 3
          • 4
          • 5
          • ...
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019