Nguyễn Hòa Thuận
Tổng cộng: 145
-
Tư vấn ly hôn
Tôi muốn tư vấn về ly hôn?
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Tư vấn ly hôn
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình 2014
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Chúng tôi xin tư vấn theo hai hướng cho bạn được rõ là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn như sau:
Thủ tục ly hôn thuận tình:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực) ; chứng cứ chứng minh nợ chung (bản sao chứng thực hoặc bản chính).
Thẩm quyền giải quyết:
- Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi thường trú, tạm trú chung của vợ, chồng hoặc nơi thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng
- Trong trường hợp không cùng nơi thường trú, tạm trú thì hai bên thỏa thuận để chọn tòa án giải quyết
Thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên):
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của tứng tòa án);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Thẩm quyền giải quyết:
Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.
Lưu ý: Trường hợp nếu ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Về quyền nuôi con sau li hôn
Thưa luật sư: Em năm nay 21 tuổi, hiện đang làm nhân viên bán hàng cho 1 hãng điện thoại di động, lương tháng cũng đc tầm 4-5 triệu. Chồng em năm nay 27 tuổi và không có nghề nghiệp ổn định.Gia đình chồng em, bố chồng em đã mất, chỉ còn mẹ chồng và chị chồng. Mẹ chồng em làm giáo viên về hưu, còn chị chồng hiện tại đang không có công ăn việc làm ổn định và đã li hôn.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Về quyền nuôi con sau ly hôn
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình 2014
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo như quy định trên thì bạn có quyền đơn phương ly hôn, lúc này bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc để được giải quyết. trường hợp này bạn phải chứng minh là đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, có hành vi bạo lực gia đình,…Tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết vụ việc của bạn.
Về việc giành quyền nuôi con thì trước hết xét về độ tuổi của con bạn thì con bạn dưới 36 tháng tuổi nên trường hợp này thì con sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bên gia đình bạn có đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sẽ tốt hơn bên chồng bạn. Trường hợp này bạn có thể giành được quyền nuôi con vì hiện tại con bạn chưa tròn 10 tháng tuổi nên Tòa án sẽ ưu tiên cho người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
……………………………………………………………………………
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Em bị viêm gan B thì có đi nghĩa vụ quân sự không ạ
Hiện tại em bị viêm gan B được hơn 1 năm ạ e đi khám bác sĩ bác sĩ nói e là bị viêm gan siêu vi B mạn tính. Vậy trường hợp như e thì sao ạ.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Em bị viêm gan B thì có đi nghĩa vụ quân sự không ạ
Chào bạn!
Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấnvà giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Căn cứ theo quy địnhtại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 nhưsau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ vàmiễn gọi nhập ngũ
1. Tạmhoãn gọi nhập ngũ đốivới những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
....................................”
Như vậy, xét trườnghợp của bạn, bạn bị bệnh viêm gan B, một loại bệnh có khả năng lâynhiễm rất cao (có thể lây qua nhiều con đường khác nhau như đường hô hấp,đường tiêu hóa,…) có nguy cơ biến chứng nặng thành xơ gan và ung thư gan.Vì vậy, trong sinh hoạt những bệnh nhân bị viêm gan B phải theo chế độkiêng khem, vật dụng cách ly để tránh lây bệnh cho những người xung quanh. Dođó, với trường hợp này, bạn có thể được hoãn nghĩa vụ quân sự với lý do “Chưa đủ sức khỏe phục vụtại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe” (điểm a, khoản 1, điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015).
Đồng thời, theo quy định tại số thứ tự 85 Bệnhgan, mục 5 Các bệnh về tiêu hóa, Phụ lục 1 PHÂN LOẠI SỨC KHỎE THEO THỂ LỰCVÀ BỆNH TẬT (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế -Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định việc Khám sức khỏethực hiện nghĩa vụ quân sự) quy định như sau:
85
Bệnh gan:
Điểm
– Viêm gan cấp
5T
– Viêm gan cấp đã lành trên 12 tháng, sức khỏe hồi phục tốt
3
– Viêm gan cấp đã lành trên 12 tháng nhưng hồi phục chưa tốt, thử HBsAg (+)
5
– Người lành mang vi rút viêm gan B hoặc C
3
– Viêm gan mạn tính thể tồn tại
4
– Viêm gan mạn tính thể hoạt động
6
– Ung thư gan nguyên phát hoặc thứ phát
6
– Sán lá gan
4T
– Gan to chưa xác định được nguyên nhân
5T
– Hội chứng vàng da chưa rõ nguyên nhân
5T
– Xơ gan giai đoạn còn bù
5
– Xơ gan giai đoạn mất bù
6
– Đụng giập gan đã được điều trị bảo tồn, kết quả tốt
3
– Áp xe (abcès) gan đã điều trị ổn định
4
– Áp xe gan đã vỡ gây biến chứng tuy đã điều trị khỏi
5
– Sỏi trong gan
4
– Nang gan
+ < 2 cm
3
+ >2 cm
4-5
– U máu gan
5
– Ung thư gan
6
(Trong đó: Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
Điểm 2: Chỉ tình trạng sứckhỏe tốt;
Điểm 3: Chỉ tình trạng sứckhỏe khá;
Điểm 4: Chỉ tình trạng sứckhỏe trung bình;
Điểm 5: Chỉ tình trạng sứckhỏe kém;
Điểm 6: Chỉ tình trạng sứckhỏe rất kém;
Có chữ “T”: tạm thời)
Do đó, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để xác địnhtình trạng bệnh của mình có đáp ứng được điều kiện bệnh lý để được hoãn thực hiệnnghĩa vụ quân sự hay chưa. Tuy nhiên, khi có giấy gọi đi khám sức khỏe bạn vẫn phảiđi khám theo giấy gọi khám nghĩa vụ quân sự, đồng thời cần cung cấp các hồ sơ, giấy tờ xác nhận bệnh tậtdo cơ quan y tế có thẩm quyền cấp cho Hội đồng khám sức khỏe quân sự địa phươngđể được xem xét, kết luận.
Xin chân thành cảmơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Nơi có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn
Mình muốn hỏi là mình đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã, nhưng khi ly hôn thì Tòa án lại ở huyện. Vậy khi làm đơn ly hôn thì mình có cần phải gửi đơn ra xã hay gửi thẳng cho tòa án huyện? Xin tư vấn...
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Nơi có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình hay yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: “Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Như vậy, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là Tòa án nhân dân huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc yêu cầu Tòa án nơi nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn thì nguyên đơn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn tại nơi mình cư trú.
Thẩm quyền công nhận thuận tình ly hôn:
Điểm h, Khoản 2, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định : “Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.
Theo điểm a, Khoản 1, Điều 35 và Điểm h, Khoản 2, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân quận huyện của vợ hoặc chồng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Vì vậy, trường hợp bạn muốn ly hôn thì bạn gửi đơn xin ly hôn lên tòa án nhân dân huyện theo quy định nêu trên, lúc này tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết vụ việc.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Kết hôn với Việt Kiều quốc tịch Canada
Can nhung giay to gi.? Luat hon nhan o Viet Nam khong can giay doc than doi voi nguoi nuoc ngoai co phai khong?
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Kết hôn với Việt Kiều quốc tịch Canada
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Hồ sơ đối với người Việt Nam và người nước ngoài khi muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam gồm:
Đối với người Việt Nam
Hồ sơ mà người Việt Nam cần chuẩn bị khi kết hôn với người nước ngoài có:
+ CMND, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (được cấp có hiệu lực trong vòng 6 tháng);
+ Giấy khám sức khỏe chưa quá 06 tháng;
+ Tờ khai.
Đối với người nước ngoài
+ Hộ chiếu/Thẻ tạm trú (bản sao dịch và có chứng thực của Sở Tư Pháp);
+ Giấy tờ tương đương xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng;
+ Giấy khám sức khỏe chưa quá 06 tháng;
+ Tờ khai.
Trường hợp này dù là người nước ngoài cũng cần phải có giấy xác nhận nhận độc thân có thị thực và hợp pháp hóa lãnh sự.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Quyền bắt và giữ người khi không có lệnh và không có bằng chứng cụ thể
Tôi có người anh bị bắt nhưng không có lệnh. Không có bằng chứng cụ thể, không có bằng chứng là anh tôi chơi thuốc. Còn đưa đi trại cai nghiện, khi chưa có chữ kí và quyền quyết định của thân...
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Quyền bắt và giữ người khi không có lệnh và không có bằng chứng cụ thể
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
Do thông tin của bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể trường hợp của bạn được, dưới đây là những quy định chung của pháp luật bạn có thể xem và đối chiếu với trường hợp của anh bạn.
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009, với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Khi bắt người phạm tội quả tang, người nào cũng có quyền tước vũ khí của người bị bắt.
Trường hợp công an xã, phường, thị trấn, đồn công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật, giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Vì vậy, trường hợp bị bắt quả tang thì không cần phải có lệnh bắt.
Theo điểm d, khoản 2, Điều 21 của Văn bản hợp nhất 13 VBHN-BCA năm 2014 Nghị định về quy chế tạm giam, tạm giữ của Bộ Cân an có quy định như sau:
“Để tiến hành các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này ở bên trong khu vực nhà tạm giữ, trại tạm giam. Trong trường hợp đó, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam căn cứ vào quyết định phân công thụ lý vụ án, văn bản của cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý cho thân nhân, luật sư, người bào chữa khác, đại diện cơ quan, tổ chức nước ngoài thăm gặp, tiếp xúc với người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa người bị tạm giữ, tạm giam ra khỏi buồng giam, giữ.”
Căn cứ vào quy định trên, thì việc gặp người thân đối với người bị tạm giam, tạm giữ phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đang thụ lý vụ án. Do đó, nếu việc gặp người thân có ảnh hưởng đến quá trình điều tra vụ án thì cơ quan công an có quyền không cho người bị tạm giam tiếp xúc với người thân.
Trong trường hợp anh trai bạn phạm tội tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy thì anh trai bạn sẽ bị đưa đi cai nghiện bắt buộc mà không cần có sự đồng ý cũng của người thân và gia đình.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Khởi kiện để đòi nợ cho vay
Tôi cho một người vay khoản tiền 1,3 tỷ đ có giấy viết tay từ năm 2014 và không có thời hạn trả nợ. Cho đến hiện tại, người đó cứ khất lần và không hề trả nợ cho tôi. Cách đây 2 tháng tôi...
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Khởi kiện để đòi nợ cho vay
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Theo quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự 2015 thì:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Việc bạn và người vay viết giấy vay tiền được xem như giữa hai bên đã giao kết hợp đồng vay tài sản và theo đó, phát sinh các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người vay không trả nợ theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì bạn có quyền yêu cầu bên vay thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ này. Nếu bên vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án xét xử, bảo vệ quyền lợi của mình.
Trong trường hợp này, thì bạn có thể gửi đơn kiện đến Tòa án nhân dân quận huyện nơi người vay cư trú. Theo Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện của bạn phải đầy đủ các nội dung:
“Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
......................................................................
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”
Kèm theo đơn khởi kiện bạn có thể gửi các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp, nên bạn cần gửi giấy viết tay về việc vay nợ giữa hai bên trên đến tòa án để làm cơ sở bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nhưng đây là trường hợp vay không có thời hạn nên trước khi khởi kiện bạn phải thông báo đòi nợ trước, nếu người vay không trả nợ theo thời hạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Mình muốn hỏi nếu cả 2 vợ chồng đều có quốc tịch Mỹ nhưng mình thì có cả quốc tịch Việt Nam và hiện tại cả gia đình mình đang sinh sống tại việt nam được 5 tháng và sẽ định cư làm việc lâu dài ở đây thì mình muốn làm đơn xin ly hôn qua Nhà nước việt nam được không?
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Ly hôn có yếu tố nước ngoài
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Theo như trường hợp bạn đã nêu, quan hệ vợ chồng của hai bạn là trường hợp một bên (bạn) là công dân Việt Nam, còn một bên (chồng bạn) là người nước ngoài, được xác định là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, bạn có quyền yêu cầu ly hôn ở Việt Nam. Pháp luật được áp dụng để giải quyết ly hôn trong trường hợp của bạn sẽ là pháp luật Việt Nam.
Về mặt thẩm quyền xử lý, theo quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Thủ tục giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Bạn phải chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn gồm:
- Đơn xin ly hôn theo mẫu, trong đó phải trình bày đầy đủ các vấn đề như: mâu thuẫn trong thời gian sống chung và mâu thuẫn đó là không thể giải quyết được; tài sản chung yêu cầu toà giải quyết (nếu có); vấn đề nuôi dưỡng con chung sau ly hôn (nếu có); địa chỉ liên lạc chính xác của người ở nước ngoài.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
- Giấy khai sinh các con (nếu có).
- Hộ khẩu, CMND hoặc hộ chiếu của người xin ly hôn (photo).
Thời gian giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
- Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm:
· Bản sao chứng thực CMTND;
· Bản sao chứng thực hộ khẩu;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài:
· Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
· Đơn xin được vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết ly hôn tại tòa án Việt Nam đã được hợp pháp hóa lãnh sự
+ Đơn xin ly hôn: Đơn xin ly hôn do bên không có quốc tịch Việt Nam làm và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự rồi chuyển về cho bên có quốc tịch Việt Nam ký. Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.
- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi đương sự thường trú hoặc tạm trú.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Thưa luật sư, tôi có chơi hụi và trong quá trình chơi hụi tôi đã chầu hụi đầy đủ tuy nhiên chủ hụi đã giựt của tôi số tiền trên 100 triệu đồng. Tôi lại không có đầy đủ chứng cứ nhưng cũng có nhiều người bị lừa giống tôi. Vì thế tôi mong được tư vấn từ luật sư.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
Trong trường hợp này hành vi của chủ nợ đã có cơ sở để cấu thành tội hình sự theo quy định tại Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản – Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”
Trong trường hợp này, bạn có thể nộp đơn tố cáo ra cơ quan công an nơi chủ hụi cư trú để yêu cầu giải quyết vụ việc. Cụ thể, vụ việc có cấu thành tội phạm hay không còn phụ thuộc vào những thông tin mà cơ quan công an tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn tin theo quy định pháp luật. Nếu sau khi công an xác minh là quyết định không khởi tố vụ án do chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì gia đình bạn vẫn có thể khởi kiện dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
-
Chính sách trợ cấp
Bác tôi năm nay 55 tuổi bị mù từ bé .tôi muốn hỏi ,theo chính sách xã hội năm 2017 thì bác tôi được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu một tháng .tôi có được hưởng chế độ chăm sóc hay chế độ...
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận đã trả lời
Chính sách trợ cấp
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật người khuyết tật 2010
Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật người khuyết tật 2010
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Theo quy định của Điều 44 Luật khuyết tật năm 2010 những đối tượng là khuyết tật được trợ cấp xã hội hàng tháng là:
“+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống đã được tiếp nhận tại cơ sở bảo trợ xã hội.
+ Người khuyết tật nặng.\"
Về xác định một người là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng cụ thể như sau:
- Người khuyết tật nặng: là người bị khuyết tật dẫn đến mất hoặc suy giảm một phần chức năng, không tự kiểm soát hoặc không thực hiện được một số công việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc, có kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu được người khác hoặc phương tiện trợ giúp một phần hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng: là người những người bị khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không thực hiện được các hoạt động đơn giản như: đi lại, vệ sinh cá nhân,... các công việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân; cần phải có người theo dõi, chăm sóc hoàn toàn; được Hội đồng giám định y khoa kết luận là không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
Trong trường hợp này, bạn phải gửi đơn yêu cầu xác định mức độ khuyết tật cho Bác bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Bác bạn cư trú. Chủ tịch Ủy ban nhân dân triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật để xem xét và kết luận về mức độ khuyết tật của Bác bạn.
Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý: Theo quy định của khoản 1 Điều 51 Luật Người khuyết tật 2010 quy định, nếu người được xác định là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng nhưng đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng (như chế độ trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hay trợ cấp tiền hàng tháng) thì không được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng dành cho người khuyết tật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ quy định Điều 44 Luật người khuyết tật 2010 quy định hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng:
\"1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.\"
Như vậy đối tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó. Vì vậy, bạn thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật.
\"1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.\"
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
