iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          }

          Nguyễn Văn Lý

          Tổng cộng: 18

          Nguyễn Văn Lý
          Gọi 0944662888
          • Vay tiền không trả

            Nếu một người vay tiền không trả thì có cách nào kiện không?

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 15/02/2025

            Vay tiền không trả

            Luật sư tư vấn:

            Căn cứ quy định tại Điều 119, Bộ luật dân sự năm 2015 về hình thức của giao dịch dân sự:

            Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

            1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

            Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

            2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

            Mặt khác quy định tại Điều 463, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản:

            Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

            Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

            Như vậy, trường hợp này bên vay tiền có nghĩa vụ phải trả tiền cho bạn theo thỏa thuận vay, trường hơp bên vay cố tình không trả thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan tòa án nơi bị đơn( bạn của ban) đang cư trú để yêu cầu được giải quyết.

            Thủ tục khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

            - Đơn khởi kiện.

            - Chứng cứ chứng minh khoản vay: giấy vay nợ viết tay có chữ kí của người vay.

            - giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.

            - Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.

            Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của mình bạn còn có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan công an nơi bị đơn cư trú, để yêu cầu cơ quan công an điều tra về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 về hành vi vay tiền, có khả năng chi trả mà cố tình không trả.

            Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

            1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

            b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

            2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp;

            c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            e) Tái phạm nguy hiểm.

            3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

            a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

            4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

            5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

            Để được cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ với LS qua số đt/ zalo: 0944 662 888 - 

            https://luatphaply.com/


            Trân trọng!

            LS Nguyễn Văn Lý


          • Đất đai

            Tôi ở Hàm Ninh TP Phú quốc, 77 tuổi có mua 1 thửa đất có sơ đồ 15 ở Bãi bổn xã Hàm Ninh ,thửa đất này đã được đưa ra khỏi rừng, nay đang bị tranh chấp, muốn tư vấn cùng Luật sư, xem nên giải quyết thế nào? Cảm ơn LS quan tâm.

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 15/02/2025

            Đất đai

            Luật sư xin chào Bác, 


            Bác vui lòng liên hệ với LS qua điện thoại: 0944 662 888

            https://luatphaply.com/

            Chúc bác sức khỏe, hạnh phúc!


            Trân trọng!

          • Vấn đề phân chia tài sản

            Xin chào Luật sư ! A/C Cho em xin hỏi một chút ạ ! vk, ck em ly hôn, Nhà mua đứng tên sổ đỏ cả 2, giờ ra tòa vk em cho em toàn bộ tài sản nhà đất đó. Sổ đỏ vẫn gửi ngân hàng vay mua nhà . Tromg trường hợp này trươc khi ra tòa em cần làm giấy tờ hồ sơ gì không ạ ? Xin cảm ơn ~!

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 15/02/2025

            Vấn đề phân chia tài sản

            Bạn hỏi về việc chia tài sản khi ly hôn, Luật sư Nguyễn Văn Lý xin trả lời bạn như sau:

            Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

            Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

            Tài sản chung của vợ chồng
            1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
            2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
            3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

            - Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            - Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.

            Dựa vào nguyên tắc này thì chúng ta có thể dễ dàng xác định đâu là tài sản chung mà mình có quyền yêu cầu Tòa án chia khi ly hôn. Đối với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án, nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo hai nguyên tắc trên.

            - Để cụ thể câu hỏi hơn, bạn vui long liên hệ với Luật sư qua số điện thoại/ zalo: 0944662888 nhé.

            https://luatphaply.com/

            Trân trọng!

            Luật sư: Nguyễn Văn Lý

          • Xin kháng cáo

            Con chào luật sư, con xin được hỏi về vấn đề làm lễ Tân sòng bài , con vừa ở tòa và tuyến án là 1 năm 6 tháng. Bây giờ con muốn làm đơn kháng cáo lên phúc thẩm, thì có được án treo không ạ, và nếu con muốn thuê luật sự thì phí là bao nhiêu ạ. Con cảm ơn ạ

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 14/02/2025

            Xin kháng cáo

            Chào Anh/ Chị. Luật sư Nguyễn Văn Lý xin được trả lời như sau: Theo quy định pháp luật về kháng cáo, thì: Kháng cáo là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự,... khi xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ. Tuy nhiên, việc kháng cáo cần được thực hiện đúng quy định. Sau đây là thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự.

            1. Ai có quyền kháng cáo bản án, quyết định hình sự?

            Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền kháng cáo là:

            - Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

            - Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

            - Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

            - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

            - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

            - Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

            2. Thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự

            Căn cứ theo Điều 332, 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trình tự, thủ tục kháng cáo như sau:

            *Hồ sơ:

            - Đơn kháng cáo

            Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính:

            + Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

            + Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

            + Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

            + Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

            - Chứng cứ, tài liệu; đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

            *Trình tự kháng cáo:

            Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp

            - Gửi đơn kháng cáo:

            Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

            Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

            - Kháng cáo trực tiếp:

            Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

            Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn

            Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

            Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

            - Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

            - Đơn kháng cáo không hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.

            - Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.

            - Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.

            Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

             Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm

            Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

            3. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định hình sự

            Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:

            - Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

            Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

            - Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

            * Ngày kháng cáo được xác định như sau:

            - Đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

            - Đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

            - Nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.

            - Người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

            Lưu ý: Việc kháng cáo quá thời hạn trên được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định.

            4. Chi phí luật sư: Để đảm bảo quyền lợi về chi phí luật sư thấp nhất xin mời  Anh/chị liên hệ với Công ty Luật TNHH Pháp Lý & Cộng sự thông qua Luật sư Nguyễn Văn Lý, số điện thoại/ zalo: 0944 662 888 để trao đổi, thỏa thuận về hợp đồng dịch vụ pháp lý.

            Chúc Anh/ chị mọi điều tốt đẹp.

            Trân trọng!

            Luật sư Nguyễn Văn Lý

          • E muốn nhờ luật sư tv li hôn đơn phương ạ

            E muốn tv li hôn đơn phương làm sao để gặp trực tiếp luật sư ạ.

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 18/11/2024

            E muốn nhờ luật sư tv li hôn đơn phương ạ

             Bạn Phan Thị Hạnh Uyên thân mến,

            1 - Việc tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương được xem như một vụ khởi kiện để tòa án xem xét lý do xin ly hôn và theo quy định hiện hành thì nếu tình trạng hôn nhân được xem là "trầm trọng và không thể hòa giải được" thì tòa án chấp nhận, cho phép được ly hôn: 

            Theo Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn:

            "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn."

            Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

            "1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."

            Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

            Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần có:

            1. Đơn khởi kiện.

            2. Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.

            3. Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.

            4. Các giấy tờ chứng minh tài sản.

            5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).

            Thủ tục ly hôn thực hiện:

            Gửi hồ sơ trên đến Tòa án có thểm quyền.

            Cơ sở pháp lý theo khoản 1 Điều 39 Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

            "1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

            a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

            b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

            c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."

            Như vậy, tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi chồng bạn đang thường trú, đang tạm trú hoặc đang làm việc. Hoặc bạn có thể nộp tại Tòa án nơi bạn đang cư trú (nhà ngoại) nếu bạn và chồng bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi bạn cư trú.

            2 - Bạn có hỏi làm sao gặp được luật sư:

            Bạn vui lòng liên hệ qua đt/zalo 0944662888

            website: www.luatphaply.com

            Đội ngũ Luật sư chúng tôi hỗ trợ pháp lý trên toàn quốc. 

            Trân trọng!

             Luật sư Nguyễn Văn Lý

             

          • Tôi và chồng tôi sinh sống chung với nhau có 4 mặt con nay chồng tôi bị bắt đi cơ sơ cai nghiện ma túy tỉnh Bình Dương tôi phải làm thế nào để dc thăm nuôi đây

            Tôi và chồng tôi sinh sống chung với nhau có 4 mặt con nay chồng tôi bị bắt đi cơ sơ cai nghiện ma túy tỉnh Bình Dương tôi phải làm thế nào để dc thăm nuôi đây

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 18/11/2024

            Tôi và chồng tôi sinh sống chung với nhau có 4 mặt con nay chồng tôi bị bắt đi cơ sơ cai nghiện ma túy tỉnh Bình Dương tôi phải làm thế nào để dc thăm nuôi đây

            Chào bạn, Luật sư xin trả lời bạn như sau:

            Theo quy định hiện nay, để xin xác nhận thông tin về cư trú, người dân thực hiện các bước sau đây:

            Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

            Hồ sơ cần chuẩn bị là điền tờ khai thông tin cư trú.

            Bước 2: Nộp hồ sơ

            Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã để thực hiện thủ tục xác nhận cư trú hoặc gửi qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

            Từ ngày 01/01/2024, có thể nộp hồ sơ qua ứng dụng VNeID hoặc qua dịch vụ công trực tuyến khác.

            Bước 3: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ

            Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

            - Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả cho người đăng ký.

            - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện; và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký.

            - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối; và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký.

            Bước 4: Nhận kết quả

            Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

            Thời hạn giải quyết: Không quá 01 ngày làm việc. Trong trường hợp có thông tin cần xác minh, làm rõ thì thời hạn là 03 ngày làm việc.

            Từ ngày 01/01/2024, theo quy định tại Thông tư 66:

            Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc.

            Trường hợp nội dung yêu cầu xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

            Trên đây là xin xác nhận thông tin về cư trú, nếu còn thắc mắc xin vui lòng liên hệ www.luatphaply.com để được giải đáp.

            Trân trọng!

          • Pháp luật

            Trong lúc em tắm và em đã bị kẻ xấu nhìn chộm và em đã nói với người nhà họ với mục đích được chợ dúp nhưng không có bằng chứng. Người nhà họ nói câu chuyện của em không hợp lý và gây khó dễ cho em. Em xin được hỏi là liệu em có bị kiện lại là tội vu khống không ạ. Em xin được cảm ơn và xin được giải đáp ạ

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 18/11/2024

            Pháp luật

            Chào em,


            Luật sư cảm thông, hiểu những tổn thương của em. Tuy nhiên, đây là vấn đê nhạy cảm em có thể liên hệ với chúng tôi qua điện thoại để được tư vấn, tham vấn tâm lý kỹ hơn.

            Trân trọng!

          • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

            Chào luật sư Năm 2019 em có mua 1 mảnh đất tại tt Năm Căn, nhưng là đất NTTS và diện tích đất nhỏ dưới 500m2 do vậy không thể tách sổ được chỉ có thể mua bán theo hình thức giấy tay Nay em muốn chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất ở (lên thổ cư) để tách sổ thì cần thủ tục gì và check xem có đủ điều kiện chuyển đổi không như thế nào ạ? (số chính của chủ đất tổng 100 m2 đất ở và 18400 đất NTTS trong đó đã bán cho H 50m2 đất ở và 6900m2 đất NTTS năm 2003)

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 06/08/2024

            Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

            Chào bạn,  

            Luật sư xin trả lời vắn tắt bạn như sau:


            Theo quy định tại Khoản 1, Điều 52; Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

            Ngoài ra, còn căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt để làm căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó: Đã xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn cấp huyện; xác định loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án.

            Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

            Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đã quy định: “Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính”.

            Hồ sơ quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất đã quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

            Như vậy, pháp luật về đất đai đã quy định cụ thể về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích và quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất. 

            Trên đây là sơ bộ câu trả lời dành cho bạn.  Để rõ hơn bạn vui lòng truy cập qua https://luatphaply.com/

            Hoặc số hotline: 0944662888

            Trân trọng! 

          • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

            Chào luật sư Năm 2019 em có mua 1 mảnh đất tại tt Năm Căn, nhưng là đất NTTS và diện tích đất nhỏ dưới 500m2 do vậy không thể tách sổ được chỉ có thể mua bán theo hình thức giấy tay Nay em muốn chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất ở (lên thổ cư) để tách sổ thì cần thủ tục gì và check xem có đủ điều kiện chuyển đổi không như thế nào ạ? (số chính của chủ đất tổng 100 m2 đất ở và 18400 đất NTTS trong đó đã bán cho H 50m2 đất ở và 6900m2 đất NTTS năm 2003)

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 06/08/2024

            Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

            Chào bạn,  

            Luật sư xin trả lời vắn tắt bạn như sau:


            Theo quy định tại Khoản 1, Điều 52; Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

            Ngoài ra, còn căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt để làm căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó: Đã xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn cấp huyện; xác định loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án.

            Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

            Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó đã quy định: “Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính”.

            Hồ sơ quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất đã quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

            Như vậy, pháp luật về đất đai đã quy định cụ thể về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích và quy định về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất. 

            Trên đây là sơ bộ câu trả lời dành cho bạn.  Để rõ hơn bạn vui lòng truy cập qua https://luatphaply.com/

            Hoặc số hotline: 0944662888

            Trân trọng! 

          • Đền bù đất

            Cho hỏi luật sư Nhà em có 2 lô đất trồng cây lâu năm có 2 sổ đỏ đầy đủ. Dự án cao tốc hết 2 lô vậy có đền bù tái định cư và được đền bù mấy lô ạ. 2 lô đất đều mang tên bố mẹ em. Mà gia đình lại có nhà ở trong xã.

            Luật sư Nguyễn Văn Lý đã trả lời

            • 06/08/2024

            Đền bù đất

            Chào bạn, 


            Luật sư xin trả lời bạn như sau:


            Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?

            Căn cứ tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về vguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:

            Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
            1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
            2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
            3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

            Như vậy, người sử dụng đất khi được Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện sẽ bồi thường theo nguyên tắc sẽ giao một mảnh đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã được Nhà nước thu hồi hoặc nếu không có đất thì sẽ quy ra hiện vật là tiền theo bảng giá đất hiện tại.

            Ngoài ra, phải đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất.

            Trên đây là trả lời sơ bộ của Luật sư. 

            Để rõ hơn,  mời bạn liên hệ qua số hotline 0944662888

            Hoặc truy cập tại: luatphaply.com để được đầy đủ thông tin hơn. 


            Trân trọng! 

          • First
          • 1
          • 2
          • Last

          Đánh giá (Rating) của iLAW

          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kinh nghiệm và bằng cấp

          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

          Thành tựu trong nghề nghiệp

          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

          Danh tiếng và uy tín trong nghề

          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

          Đóng góp cho nghề

          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

          Đóng góp cho cộng đồng

          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

          10 - 9.0: Xuất sắc 

          8.9 - 8.0: Rất tốt 

          7.9 - 7.0: Tốt 

          6.9 - 6.0: Trung bình

          • Về chúng tôi
          • Điều khoản sử dụng
          • Dành cho người dùng
          • Dành cho Luật sư
          • Chính sách bảo mật
          • Nội quy trang Nhận xét
          • Đánh giá của iLAW

          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

          Điện thoại: (028) 7303 2868

          Email: cskh@i-law.vn

          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019