iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Phân chia tài sản
          04/10/2018

          Phân chia tài sản

          Ngày 13/7/1993 tôi mua nhà và đất có giấy viết tay và biên nhận tiền UBND xã đã xác nhận. Số đất là 600m2. Ngày 12/12/1993 tôi kết hôn với vợ tôi. Năm 2006 gia đình tôi làm thủ tục chứng nhận QSDĐ cho 300m2 đứng tên tôi và vợ tôi. Còn 300m2 còn lại vẫn là đất vườn. Nay tôi ly hôn. Tôi nhất trí 300m2 đất đã có sổ đỏ là tài sản chung của 2 vợ chồng. Xin hỏi 300m2 đất vườn của tôi mua trước khi kết hôn có đưa vào là tài sản chung không? Nếu chia tài sản thì thực hiện như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!



          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Chi phí thuê luật sư ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất năm 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

          8 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Dương Văn Mai

          Luật sư: Dương Văn Mai

          3 nhận xét
          0967983626 tel: 0967983626
          Gọi
          Thông tin

            Vấn đề của anh Việt, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn giúp anh như sau:

            Theo quy định tại Điều 33. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ chồng

            1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

            2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

            3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

            Đối với quyền sử dụng đất thì pháp luật người sử dụng đất chỉ được thực hiện đầy đủ các quyền chuyển nhượng, tặng cho, lập di chúc, thế chấp khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần diện tích 300 m2 đất vườn còn lại của anh Việt chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc thỏa thuận, định đoạt nó là rất khó khăn. Trường hợp này anh và vợ nên thỏa thuận với nhau sẽ là tốt nhất.

            Trường hợp chia thì phải chia theo nguyên tắc mỗi người được hưởng 1/2 tuy nhiên nếu anh chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng của anh thì anh sẽ không phải chia phần tài sản đó.

            Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư Dương Văn Mai đối với trường hợp của anh Việt. Anh còn vướng mắc có thể tiếp tục gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp với các luật sư để được tư vấn./.

            Chúc anh mạnh khỏe!

            Luật sư Dương Văn Mai.

            Dương Hoài Vân

            Luật sư: Dương Hoài Vân

            188 nhận xét
            0984499996 tel: 0984499996
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn!

              Vấn đề của bạn xin được tư vấn như sau:

              Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

              1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

              2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

              a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

              Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

              b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

              c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

              d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

              3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

              Luật sư Dương Hoài Vân

              Luật sư Dương Hoài Vân.

              Nguyễn Đức Biên

              Luật sư: Nguyễn Đức Biên

              3 nhận xét
              0393649999 tel: 0393649999
              Gọi
              Thông tin

                Đối với câu hỏi này luật sư tư vấn như sau:

                Căn cứ vào Điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

                Điều 33. tài sản chung của vợ chồng.

                1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

                Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

                2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

                3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

                Như vậy, theo quy định của pháp luật, thì tài sản mà hai vợ chồng bạn thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng, còn đối với những tài sản mà hình thành trước hôn nhân mà bạn không hợp vào tài sản chung của vợ chồng thì đó sẽ được xác định là tài sản riêng của bạn, và khi ra tòa ly hôn thì tòa chỉ giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, thì để xác định phần 300m2 đất là tài sản riêng của bạn thì bạn phải đưa ra được những chứng cứ chứng minh tài sản đó là tài sản bạn hình thành trước thời kỳ hôn nhân, và bạn không nhập nó vào tài sản chung của  vợ chồng như hợp đồng mua bán viết tay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài ra thì sự thừa nhận của vợ bạn đó là tài sản riêng của bạn cũng là một trong những căn cứ để tòa xem xét.

                Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! trân trọng.

                Luật sư Nguyễn Đức Biên

                Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

                8 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.7

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Tâm Võ Ads

                36 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0932049492

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. hỏi
                  Có 3 Luật sư trả lời
                2. Hôn nhân gia đình
                  Có 3 Luật sư trả lời
                3. ly hôn
                  Có 7 Luật sư trả lời
                4. tham vấn ly hôn
                  Có 4 Luật sư trả lời
                5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                  Có 5 Luật sư trả lời
                6. Kết hôn với người nước ngoài
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                  1. Chia tài sản ly hôn
                  2. Giành quyền nuôi con
                  3. Ly hôn
                  4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                  5. Ly hôn đơn phương
                  6. Ly hôn thuận tình
                  7. Nhận con nuôi

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019