iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Khai sinh chỉ có tên mẹ thì có giành nuôi con được không?
          19/12/2018

          Khai sinh chỉ có tên mẹ thì có giành nuôi con được không?

          Anh chị cho em hỏi: Lúc cưới chồng em 16 tuổi còn em 14 tuổi. Ở được 2 năm vợ chồng em sinh bé lớn. Bé ở với em được 1 tháng thì bà nội giành nuôi, cho bú sữa ngoài và ngủ với bà. Được 5 tháng em lại có thai bé kế tiếp nhưng bà không quan tâm đâu, chỉ thương mỗi bé lớn. Sau khi sinh bé nhỏ thì tụi em ở nhà ba mẹ đẻ của em đến nay. Nhưng sáng và chiều mỗi lúc rãnh vẫn chạy về thăm chơi với bé lớn vì nhà cách nhau có 500m. Hôm nay vợ chồng em cãi nhau và 2 bên ba mẹ cũng cãi qua lại. Gia đình chồng em thì hơi giàu. Còn gia đình em thì nợ nần nên gia đình chồng em khinh rẻ lắm. Chồng em không tôn trọng bà ngoại và mẹ của em. Bây giờ tụi em muốn bỏ nhau thì ba mẹ chồng em bảo nếu bỏ nhau thì bắt thằng con lớn của em. Nhưng trong khi đó suốt thời gian qua không phải em không nuôi nổi con chỉ tại bà thương bà giành. Em thương bà mới cho con sống với bà đến nay. Em biết trước có ngày này nên em nhiều lần nói với chồng em là em muốn bắt con em lại. Em muốn nuôi cả 2 đứa nhưng chồng em không chịu. Sau đó em mới quyết định sẽ làm giấy khai sinh cho 2 đứa chỉ có tên mẹ không có tên cha vì tụi em chưa đăng ký kết hôn. Hôm nay tụi em bỏ nhau mà mẹ chồng không cho em bắt con. Mọi người cho em hỏi nếu việc này kiện ra thì em có khả năng được nuôi con không? Lý do 2 đứa cãi nhau từ trước đến nay là vì chồng em ăn chơi cờ bạc còn em thì không cho nên mới cãi nhau.


          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Phí làm thủ tục ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Văn Tiến Ads

          45 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          2 Luật sư trả lời

          Phạm Thị Bích Hảo

          Luật sư: Phạm Thị Bích Hảo

          3 nhận xét
          0902201233 tel: 0902201233
          Gọi
          Thông tin

            Thứ nhất: Vi phạm độ tuổi kết hôn

            Hai bạn cưới nhau khi bạn 14 tuổi và chồng bạn 16 tuổi thì không đủ tuổi kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đồng thời hai bạn cũng chưa đăng kí kết hôn nên việc kết hôn của 2 bạn không được nhà nước công nhận. Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

            Theo thông tin bạn cung cấp thì đến hiện nay về độ tuổi chồng bạn 19 tuổi, bạn 17 tuổi chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định tại Điều 8. Điều kiện kết hôn.

            1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

            a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

            b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

            c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

            d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

            Và thuộc trường hợp tảo hôn khi lấy vợ chồng khi hai bên chưa đủ độ tuổi kết hôn.

            Theo Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn như sau: “Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó”.

            Thứ hai: Hủy kết hôn trái pháp luật

            Thông tư 01/2016/TTLT- TANDTC – VKSNDTC- BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

            Điều 3. Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

            1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đìnhhoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.

            Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

            4. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.

            Căn cứ theo quy định trên nếu bạn có yêu cầu ly hôn thì bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú.

            Thứ ba: Về giải quyết quyền nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

            Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

            Theo khoản điều 71, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ: “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

            Căn cứ tại điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

            1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

            2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

            3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

            Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể vì lợi ích, sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung tòa sẽ dựa trên 3 yếu tố sau:

            + Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;

            + Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

            + Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).

            Bạn đang ở độ tuổi 17 việc chứng minh công việc ổn định, thu nhập, chứng minh nơi bạn đang cư trú đảm bảo về an ninh trật tự, bản thân bạn có điều kiện để chăm sóc con tốt cũng gặp những khó khăn nhất định.

            Nếu bạn thực sự yêu thương con và có đủ khả năng chứng minh trước tòa án rằng bạn có thể đem lại cho con bạn cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc dành được quyền nuôi con sẽ được Tòa xem xét. Mặt khác con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.

            Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.

            Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.

            Vũ Văn Toàn

            Luật sư: Vũ Văn Toàn

            1 nhận xét
            0978994377 tel: 0978994377
            Gọi
            Thông tin

              Trong trường hợp của bạn, hai bạn chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con cũng chỉ có tên mẹ. Như vậy, về mặt pháp lý, “chồng bạn” (người chung sống như vợ chồng với bạn) không phải là cha của hai con của bạn nên không có quyền tranh giành quyền nuôi con với bạn. Trường hợp này, bạn có toàn quyền nuôi con.

              Tuy nhiên, nếu “chồng bạn” yêu cầu Tòa xác định hai đứa trẻ do bạn sinh ra là con của mình và được Tòa chấp nhận thì việc ai được có quyền trực tiếp nuôi con còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại  điều 15 như sau: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

              Theo quy định này, việc trông nom nuôi dưỡng con sẽ được thực hiện theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

              “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

              1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

              2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

              3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

              Về nguyên tắc nếu chồng bạn được Tòa án xác nhận là cha của hai đứa trẻ thì sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con và quyền trực tiếp nuôi con trừ trường hợp con bạn dưới 36 tháng tuổi thì được giao trực tiếp cho bạn nuôi. Tuy nhiên, quyền nuôi con còn tính đến điều kiện về kinh tế, chỗ ở…của người trực tiếp nuôi con và có thể bị hạn chế theo điều 85 luật này như sau :

              “1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

              a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

              b) Phá tán tài sản của con;

              c) Có lối sống đồi trụy;

              d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

              Như vậy, với điều kiện hiện tại “chồng bạn” chưa được xác định là cha của hai đứa con bạn thì bạn có toàn quyền nuôi dưỡng con còn nếu “chồng bạn” được Tòa án công nhận là cha của hai đứa trẻ thì ai là người được trực tiếp nuôi con còn tùy vào các điều kiện đã nêu ở trên.

              Luật sư Vũ Văn Toàn.

              Luật sư Vũ Văn Toàn.

              Luật sư: Nguyễn Văn Tiến Ads

              45 nhận xét

              • Đánh giá của iLAW: 9.4

              Nhắn tin
              Mức phí
              Hồ sơ

              Gọi

              Luật sư: Nguyễn Văn Tòng Ads

              54 nhận xét

              • Đánh giá của iLAW: 9.5

              Nhắn tin
              Mức phí
              Hồ sơ

              Gọi

                0904255004

              Những câu hỏi cùng lĩnh vực

              1. Hôn nhân gia đình
                Có 2 Luật sư trả lời
              2. hỏi
                Có 1 Luật sư trả lời
              3. ly hôn
                Có 7 Luật sư trả lời
              4. tham vấn ly hôn
                Có 4 Luật sư trả lời
              5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                Có 5 Luật sư trả lời
              6. Kết hôn với người nước ngoài
                Có 4 Luật sư trả lời

                Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                1. Chia tài sản ly hôn
                2. Giành quyền nuôi con
                3. Ly hôn
                4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                5. Ly hôn đơn phương
                6. Ly hôn thuận tình
                7. Nhận con nuôi

                Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                Đặt câu hỏi

                - hoặc -

                Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                Tìm kiếm luật sư

                Duyệt tìm Luật sư

                • Theo lĩnh vực
                • Theo tỉnh thành

                    Đánh giá (Rating) của iLAW

                    1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                    iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                    2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                    Kinh nghiệm và bằng cấp

                    Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                    Thành tựu trong nghề nghiệp

                    Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                    Danh tiếng và uy tín trong nghề

                    Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                    Đóng góp cho nghề

                    Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                    Đóng góp cho cộng đồng

                    Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                    3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                    Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                    10 - 9.0: Xuất sắc 

                    8.9 - 8.0: Rất tốt 

                    7.9 - 7.0: Tốt 

                    6.9 - 6.0: Trung bình

                    • Về chúng tôi
                    • Điều khoản sử dụng
                    • Dành cho người dùng
                    • Dành cho Luật sư
                    • Chính sách bảo mật
                    • Nội quy trang Nhận xét
                    • Đánh giá của iLAW

                    Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                    Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                    Điện thoại: (028) 7303 2868

                    Email: cskh@i-law.vn

                    GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                    iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                    © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019