Khai sinh chỉ có tên mẹ thì có giành nuôi con được không?
2 Luật sư trả lời
Thứ nhất: Vi phạm độ tuổi kết hôn
Hai bạn cưới nhau khi bạn 14 tuổi và chồng bạn 16 tuổi thì không đủ tuổi kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đồng thời hai bạn cũng chưa đăng kí kết hôn nên việc kết hôn của 2 bạn không được nhà nước công nhận. Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Theo thông tin bạn cung cấp thì đến hiện nay về độ tuổi chồng bạn 19 tuổi, bạn 17 tuổi chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định tại Điều 8. Điều kiện kết hôn.
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Và thuộc trường hợp tảo hôn khi lấy vợ chồng khi hai bên chưa đủ độ tuổi kết hôn.
Theo Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi tảo hôn và tổ chức tảo hôn như sau: “Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó”.
Thứ hai: Hủy kết hôn trái pháp luật
Thông tư 01/2016/TTLT- TANDTC – VKSNDTC- BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật hôn nhân và gia đìnhhoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn; tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ theo quy định trên nếu bạn có yêu cầu ly hôn thì bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú.
Thứ ba: Về giải quyết quyền nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Theo khoản điều 71, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ: “Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Căn cứ tại điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Khi xem xét ai sẽ là người có quyền nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau với mục đích tìm được người có thể vì lợi ích, sự phát triển của đứa trẻ. Nhìn chung tòa sẽ dựa trên 3 yếu tố sau:
+ Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
+ Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
+ Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai (chỉ áp dụng với con từ đủ 7 tuổi trở lên).
Bạn đang ở độ tuổi 17 việc chứng minh công việc ổn định, thu nhập, chứng minh nơi bạn đang cư trú đảm bảo về an ninh trật tự, bản thân bạn có điều kiện để chăm sóc con tốt cũng gặp những khó khăn nhất định.
Nếu bạn thực sự yêu thương con và có đủ khả năng chứng minh trước tòa án rằng bạn có thể đem lại cho con bạn cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc dành được quyền nuôi con sẽ được Tòa xem xét. Mặt khác con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo.
Trong trường hợp của bạn, hai bạn chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con cũng chỉ có tên mẹ. Như vậy, về mặt pháp lý, “chồng bạn” (người chung sống như vợ chồng với bạn) không phải là cha của hai con của bạn nên không có quyền tranh giành quyền nuôi con với bạn. Trường hợp này, bạn có toàn quyền nuôi con.
Tuy nhiên, nếu “chồng bạn” yêu cầu Tòa xác định hai đứa trẻ do bạn sinh ra là con của mình và được Tòa chấp nhận thì việc ai được có quyền trực tiếp nuôi con còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tại điều 15 như sau: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
Theo quy định này, việc trông nom nuôi dưỡng con sẽ được thực hiện theo điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Về nguyên tắc nếu chồng bạn được Tòa án xác nhận là cha của hai đứa trẻ thì sẽ có quyền chăm sóc, nuôi dưỡng con và quyền trực tiếp nuôi con trừ trường hợp con bạn dưới 36 tháng tuổi thì được giao trực tiếp cho bạn nuôi. Tuy nhiên, quyền nuôi con còn tính đến điều kiện về kinh tế, chỗ ở…của người trực tiếp nuôi con và có thể bị hạn chế theo điều 85 luật này như sau :
“1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”
Như vậy, với điều kiện hiện tại “chồng bạn” chưa được xác định là cha của hai đứa con bạn thì bạn có toàn quyền nuôi dưỡng con còn nếu “chồng bạn” được Tòa án công nhận là cha của hai đứa trẻ thì ai là người được trực tiếp nuôi con còn tùy vào các điều kiện đã nêu ở trên.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
Luật sư Vũ Văn Toàn.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


