iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hình sự  
          3. Tội cố ý gây thương tích
          17/12/2018

          Tội cố ý gây thương tích

          Em có một người bạn nhậu say bị 2 người khác xúi đánh 1 thanh niên trong quán nhậu. Thương tích dưới 50%. Đã bồi thường cho bị hại và bên bị hại không kiện. Còn 2 người kia thì bị gia đình bị hại kiện. Mà khi vụ việc xảy ra thì bạn em chỉ đánh chứ không trực tiếp cầm hung khí chém bị hại. Vậy cho em hỏi như vậy bạn em sẽ hưởng án phạt tù bao nhiêu


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Tâm Ads

          166 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Nguyễn Đức Biên

          Luật sư: Nguyễn Đức Biên

          3 nhận xét
          0393649999 tel: 0393649999
          Gọi
          Thông tin

            Đối với câu hỏi của bạn! luật sư tư vấn như sau:

            Căn cứ vào điều 104 bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội cố ý gây thương tích, với mức thương tật từ 31-60% thì mức hình phạt tù là từ 2-7 năm tù, còn trong trường hợp dùng hung khí nguy hiểm thì với mức thương tật từ 31-60% thì mức hình phạt là 5-10 năm tù, tuy nhiên khi xem xét hình phạt HĐXX còn phải căn cứ vào các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ ở điều 46 và điều 48 BLHS năm 1999 để quyết định hình phạt, nếu bạn của bạn có  2 tình tiết giảm nhẹ trở lên trong điều 46 BLHS thì HĐXX sẽ xem xét quyết định hình phạt nhẹ hơn so với quy định của điều luật.

            trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! trân trọng.

            Luật sư Nguyễn Đức Biên.

            Vũ Văn Toàn

            Luật sư: Vũ Văn Toàn

            1 nhận xét
            0978994377 tel: 0978994377
            Gọi
            Thông tin

              Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn cùng với 2 thanh niên khác đánh người và hậu quả gây thương tích dưới 50% cho người này. Hành vi đánh người là cơ sở hành vi vi phạm pháp luật.

              Trường hợp của bạn bạn và 2 người kia được coi là đồng phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.”

              Về nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm:

              - Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm: bị xét xử, truy tố về cùng tội danh, cùng điều luật

              - Chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng phạm:

              + Không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người đồng phạm khác.

              + Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ áp dụng cho từng người

              - Nguyên tắc cá thể hóa: Khoan hồng và nghiêm trị.

              Theo nguyên tắc trên thì bạn bạn sẽ được xác định là đồng phạm và phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm với 2 người kia.

              Hành vi của các bạn bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi năm 2009 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:

              “2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”

              Dựa trên các căn cứ, bạn bạn sẽ phải chấp hành hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm với vai trò đồng phạm.

              Theo thông tin bạn trình bày, người bạn của bạn đã bồi thường cho bị hại nên đã được người bị hại không kiện. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 105 BLTTHS, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 - Điều 104 - Bộ luật Hình sự). Nhưng hành vi đánh người gây của bạn bạn bị xử lý theo quy định tại khoản 2 điều 104 Bộ luật hình sự 1999 về tội cố ý gây thương tích nên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Việc bạn đã bồi thường thiệt hại cho người bị hại sẽ được tính là tình tiết giảm nhẹ cho bạn bạn.

              Luật sư Vũ Văn Toàn

              Luật sư Vũ Văn Toàn.

              Lê Thị Kim Soa

              Luật sư: Lê Thị Kim Soa

              6 nhận xét
              0979807477 tel: 0979807477
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Tuy rằng bạn em không dùng hung khí để gây thương tích cho người kia và đã được bên bị hại không kiện cáo gì tuy nhiên thương tích lên đến gần 50% vì vụ án này có nhiều người tham gia và bị khởi tố theo đồng phạm ( điều 20 BLHS) nên cũng phải chịu trách nhiệm như hai đối tượng kia tuy nhiên có thể là vai trò thứ yếu.

                Với thương tích trên thì bạn của bạn phải chịu khung hình phạt từ 5 đến 15 năm (khoản 3 điều 104 BLHS)

                Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

                1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

                a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

                b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

                c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

                d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

                đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

                e) Có tổ chức;

                g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

                h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

                i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

                k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

                2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

                3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

                Nếu bạn còn vướng mắc thì hãy gọi cho tôi 

                Luật sư Lê Thị Kim Soa

                Luật sư Lê Thị Kim Soa.

                Nguyễn Thanh Thanh

                Luật sư: Nguyễn Thanh Thanh

                94 nhận xét
                0903805552 tel: 0903805552
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, 

                  Bạn cung cấp thông chưa rõ lắm. i/ Về tỷ lệ thương. Dưới 50%, cụ thể là bao nhiêu, vì Luật quy định tỷ lệ thương tích dưới 11% nhưng sử dụng hung khí nguy hiểm, để lại cố tật,... thì bị hại có yêu cầu vẫn khởi tố vụ án và khởi tố bị can nhưng nếu bị hại không yêu cầu thì không khởi tố; ii/ về hung khi gây án, không biết sử dụng hung khí gì?

                  Qua thông tin có được từ bạn. Tôi xin trả lời như sau: dù bạn của bạn chỉ nghe lời của hai bạn kia đánh bị hại dù không dùng hung khí, bạn của bạn vẫn phải chịu trách nhiệm với tư cách có thể là đồng phạm nếu vụ án bị khởi tố, có thể bạn của bạn được xem xét về tình tiết giảm nhẹ.

                  Qua thông tin có được. Đây có thể là tội \"Cố ý gây thương tích\" theo Điều 104 BLHS, có khung hình phạt: khoản 1. cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm; khoản 2. phạt tù từ 2 năm đến 7 năm; khoản 3. phạt tù từ 5 năm đến 15 năm. khoản 4. phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

                  Chúc bạn sức khỏe!

                  Luật sư Nguyễn Thanh Thanh

                  Luật sư Nguyễn Thanh Thanh.

                  Nguyễn Hoài Phong

                  Luật sư: Nguyễn Hoài Phong

                  1 nhận xét
                  0934231966 tel: 0934231966
                  Gọi
                  Thông tin

                    Tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 104 Luật hình sự cũ (luật mới 2015 đến 01/01/2018 mới có hiệu lực), gây thương tích từ 11% trở lên thì ko cần bị hại có yêu cầu vẫn bị khởi tố. Hình phạt là bao nhiêu thì tham khảo tại khoản 3 Điều 104 nhưng phụ thuộc nhiều tình tiết mà bạn trình bày không đủ thông tin để trả lời chính xác cho bạn được. Nếu cần bạn có thể liên hệ lại, trình bày rõ tình tiết thì mới có thể giúp bạn được.

                    Luật sư Nguyễn Hoài Phong

                    Luật sư Nguyễn Hoài Phong.

                    Luật sư: Nguyễn Tâm Ads

                    166 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.5

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                    Luật sư: Lê Ngọc Minh Ads

                    7 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.4

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0829678999

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Bắt giữ và giam giữ
                      Có 1 Luật sư trả lời
                    2. Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    3. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    4. Tìm Luật sư tư vấn vì bạn vay tiền k trả
                      Có 6 Luật sư trả lời
                    5. Đe dọa
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    6. Luật Hình Sự
                      Có 8 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Hình sự

                      1. Bào chữa
                      2. Bào chữa cho người chưa thành niên
                      3. Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
                      4. Bào chữa tội đánh bạc
                      5. Bào chữa tội giết người
                      6. Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
                      7. Bào chữa tội khác
                      8. Bào chữa tội ma tuý
                      9. Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
                      10. Cố ý gây thương tích
                      11. Chiếm đoạt tài sản

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019