iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Cách chia tài sản khi ly hôn
          18/12/2018

          Cách chia tài sản khi ly hôn

          Thưa Luật sư, sau khi mẹ tôi mất bố tôi có đi bước nữa với người phụ nữ khác nhỏ hơn 20 tuổi có làm hôn thú theo đúng pháp luật. Tài sản khi mẹ tôi mất là mảnh đất chưa làm sổ đỏ. Năm 2008 bố tôi có tiến hành làm sổ cho mảnh đất này và thực hiện đúng theo luật thừa kế. Mảnh đất phần của bố tôi được cấp sổ mang tên Bố tôi và người vợ sau theo sự đồng ý của ông. Trong thời gian chung sống họ có cất 1 ngôi nhà cấp 4 trên mảnh đất trên. Hiện nay do cuộc sống không được yên ấm, họ đưa nhau ra Tòa xin ly hôn. Tòa đề nghị hai bên thỏa thuận về việc chia tài sản chung. Vậy nhờ luật sư tư vấn cho Bố tôi về vấn đề mảnh đất là tài sản trước hôn nhân lần thứ hai sẽ giải quyết như thế nào cho đúng luật. Chân thành cám ơn Luật sư!




          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Phí làm thủ tục ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất năm 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

          8 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Dương Văn Mai

          Luật sư: Dương Văn Mai

          3 nhận xét
          0967983626 tel: 0967983626
          Gọi
          Thông tin

            Nội dung bạn Nguyễn Thanh Hoan hỏi liên quan tới quy định về tài sản chung, riêng của vợ chồng, Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời cho bạn như sau:

            Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được xác định:

            \" 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

            Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

            2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

            3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung\".

            Đối với tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

            \"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

            2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này\".

            Trường hợp bố bạn chứng minh được các tài sản đó là tài sản của riêng bố bạn thì nếu phải ly hôn thì tài sản đó vẫn là tài sản riêng của bố bạn. Ngược lại nếu không chứng minh được thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng và khi ly hôn sẽ phải chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình.

            \"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

            Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

            2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

            a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

            b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

            c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

            d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

            3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

            4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

            Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

            5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

            6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này\".

            Trên đây là nội dung trả lời của Luật sư Dương Văn Mai trường hợp bạn Nguyễn Thanh Hoan hỏi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn.


            Luật sư Dương Văn Mai.

            Nguyễn Hoài Phong

            Luật sư: Nguyễn Hoài Phong

            1 nhận xét
            0934231966 tel: 0934231966
            Gọi
            Thông tin

              Mảnh đất phần của Bố bạn dù hình thành trước hôn nhân, nhưng đã mang tên Bố bạn và người vợ sau thì được hiểu là Bố bạn đã tự nguyện gia nhập thành tài sản chung vợ chồng. Vì vậy tài sản phân chia bình thường khi ly hôn (nguyên tắc là 50-50), nhưng khi giải quyết vụ án Tòa án có xem xét đến công lao đóng góp của từng người và hoàn cảnh thực tế từng người sau ly hôn.

              Luật sư Nguyễn Hoài Phong

              Luật sư Nguyễn Hoài Phong.

              Nguyễn Đức Biên

              Luật sư: Nguyễn Đức Biên

              3 nhận xét
              0393649999 tel: 0393649999
              Gọi
              Thông tin

                Đối với câu hỏi của bạn, luật sư tư vấn như sau:

                Căn cứ vào khoản 2 Điều 59 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về việc chia đôi tài sản chung vợ chồng như sau:

                2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

                a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

                b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

                c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

                d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

                3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

                Như vậy, trong trường hợp này tài sản chung của bố bạn với người vợ thứ hai sẽ do hai bên thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ chia tài sản chung và xem xét chia dựa trên công sức đóng góp của các bên, hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng....và trong trường hợp này nguồn gốc mảnh đất trên là của bố bạn hợp vào tài sản chung, bên cạnh đó, nếu bố bạn đóng góp nhiều công sức hơn trong việc hình thành ngôi nhà thì có thể sẽ được tòa án xem xét chia cho bố bạn phần nhiều hơn.

                Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư!

                Trân trọng.

                Luật sư Nguyễn Đức Biên

                Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

                8 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.7

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0908075961

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Hôn nhân gia đình
                  Có 3 Luật sư trả lời
                2. hỏi
                  Có 3 Luật sư trả lời
                3. ly hôn
                  Có 7 Luật sư trả lời
                4. tham vấn ly hôn
                  Có 4 Luật sư trả lời
                5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                  Có 5 Luật sư trả lời
                6. Kết hôn với người nước ngoài
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                  1. Chia tài sản ly hôn
                  2. Giành quyền nuôi con
                  3. Ly hôn
                  4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                  5. Ly hôn đơn phương
                  6. Ly hôn thuận tình
                  7. Nhận con nuôi

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019