iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Chia nợ thẻ tín dụng khi ly hôn
          29/07/2023

          Chia nợ thẻ tín dụng khi ly hôn

          Kính gửi quý luật sư. Tôi và vợ sắp ly hôn nhưng hiện tại vợ tôi đang nợ thẻ tín dụng đứng tên vợ là 150tr (phát sinh trong thời gian kết hôn). Nếu vậy khi ly hôn tôi có phải chia số nợ này với vợ hay ko. Trân trọng và cảm ơn


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

          8 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          353 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn !

            Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:

            Về cách xác định nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ta có thể hiểu như sau:

            ·      Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm

            ·      Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình

            ·      Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

            ·      Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình

            ·      Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

            ·      Nghĩa vụ khác.

            Về cách xác định nợ riêng, dựa vào căn cứ nếu trên, có thể xác định như sau:

            ·      Khoản nợ phát sinh trước thời kỳ hôn nhân

            ·      Khoản nợ phát sinh từ trường hợp chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng hoặc từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình

            ·      Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu thiết yếu của gia đình

            ·      Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

            Tùy mục đích vay nợ trong thời kỳ hôn nhân mà xác định đó có phải nợ chung hay không. Nếu là nợ riêng thì sau khi ly hôn, nợ của người nào thì người đó có trách nhiệm phải trả.

            Còn về khoản nợ chung, theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực.

            Như vậy, sau khi ly hôn vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải cùng nhau trả nợ chung, trừ các trường hợp sau đây:

            ·      Do vợ chồng tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận với người thứ ba

            ·      Do Tòa án quyết định nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau. Lúc này, trong đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình), một trong hai người có thể yêu cầu Tòa án phân chia cụ thể trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

            Trong thực tế, mâu thuẫn giữa các cặp vợ chồng về tiền bạc luôn luôn xảy ra, rất nhiều người thắc mắc về việc vay nợ khi 1 trong 2 không hề hay biết thì người còn lại có phải liên đới cùng nhau trả nợ hay không ?

            Dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau trả nợ như sau:

            ·      Việc vay tiền không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, theo quy định tại Điều 30 Luật này thì trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên

            ·      Việc vay mượn tiền không dựa trên căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng, quy định này được quy định tại Điều 24 Luật này.

            ·      Trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung nhưng có thỏa thuận khác hoặc luật HNGĐ và luật khác có liên quan quy định khác về nghĩa vụ vay tiền về đại diện trong quan hệ kinh doanh.

            ·      KHÔNG thuộc các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật này.

            Trân trọng !

            Hi vọng nội dung tư vấn có thể giúp ích được cho bạn

            Để được giải đáp, tư vấn một cách cụ thể chi tiết và tối ưu nhất quyền lợi của mình. Bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin liên hệ dưới đây.

            Thông tin liên hệ:

            Công Ty Luật TNHH Luật Sư 11

            Số điện thoại: 091.443.1086 - 08.7777.9981

            Địa chỉ: 120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

            Email: tuan.lawyer86@gmail.com

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Nguyễn Trung Hiếu

            Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

            810 nhận xét
            0917333769 tel: 0917333769
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

              Các trường hợp được xem là nợ chung

              Theo quy định của Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các khoản nợ phát sinh trong các trường hợp sau đây được xem là nợ chung của vợ chồng:

              ·         Từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

              ·         Vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

              ·         Từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

              ·         Từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

              ·         Bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

              ·         Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

              Các trường hợp được xem là nợ riêng

              Dựa vào các trường hợp xác định là nợ chung có thể xác định được các khoản nợ được xem là nợ riêng. Cụ thể là các khoản nợ do một bên tự ý xác lập thuộc các trường hợp sau:

              ·         Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

              ·         Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

              ·         Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

              ·         Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định pháp luật;

              ·         Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình.

              Như vậy, trường hợp của bạn cần xác định được số nợ 150tr vợ bạn đứng tên là vay nợ dùng vào mục đích gì? Giả sử số tiền nợ này dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì thuộc trường hợp là nợ chung và bạn có nghĩa vụ sẽ cùng trả nợ với vợ. Nếu cần hỗ trợ về pháp lý, hãy liên hệ luật sư.

              Hi vọng nội dung tư vấn trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!

              Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

              Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:

              0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

              Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

              Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

              Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com.

               

              Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

              Nguyễn Thành Huân

              Luật sư: Nguyễn Thành Huân

              728 nhận xét
              0979800000 tel: 0979800000
              Gọi
              Thông tin

                Vấn đề của bạn Luật sư trả lời như sau:

                Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định”

                “Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình

                1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.”

                Như vậy, nếu người vợ vay tiền để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình như mua sắm đồ đạc gia đình, chi tiêu trong gia đình,… thì tài sản này trở thành nghĩa vụ chung của vợ chồng khi giải quyết ly hôn. Còn nếu bạn chứng minh được vợ vay vì mục đích cá nhân, không phục vụ cho gia đình thì Tòa án mới xem xét là tài sản riêng của người vợ và bạn không phải chia khoản nợ đó.

                Trân trọng.


                Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

                Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:

                Luật sư Nguyễn Thành Huân

                Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

                Điện thoại: 0979 800 000

                Email: luatsuhuan11@gmail.com

                Website:

                https://luatsu11.vn/luat-su-nha-dat.htm

                https://luatsu11.vn/luat-su-hon-nhan-gia-dinh.htm

                https://luatsu11.vn/tin-tuc.htm

                Luật sư Nguyễn Thành Huân.

                Trần Trọng Hiếu

                Luật sư: Trần Trọng Hiếu

                86 nhận xét
                0942217878 tel: 0942217878
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn của Công ty Luật tại Thành phố Hồ Chí Minh - Công ty Luật TNHH Viva xin trả lời câu hỏi như sau:

                  Dù chỉ có vợ xác lập khoản nợ 150 triệu đồng, nhưng khoản nợ phát sinh trong thời gian kết hôn (còn được hiểu là trong thời kỳ hôn nhân) là khoản nợ chung của vợ chồng, khi:

                  + Dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

                  + Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

                  + Để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

                  + Bồi thường thiệt hại do con gây ra.

                  Như vậy, nếu là nợ chung của vợ chồng thì khi ly hôn bạn cần thực hiện liên đới trả nợ với vợ của bạn. 

                  Ngược lại, nếu khoản tín dụng đó chứng minh được là vì mục đích sử dụng cá nhân, không vì nhu cầu thiết yếu, phục vụ cho cuộc sống gia đình thì được coi là khoản nợ riêng. Do đó bạn sẽ không cần liên đới trả nợ tín dụng cùng với vợ.

                  Trên đây là một số thông tin tư vấn của Công ty Luật chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác, bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn của Công ty TNHH Luật chúng tôi để nhận được hỗ trợ tốt nhất, bằng những cách thức sau:

                  Liên hệ qua Hotline: 096 215 8807 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

                  Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.

                  Liên hệ qua Zalo: 096 215 8807

                  Liên hệ qua Email: Saigonlaw68@gmail.com

                  Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

                  Luật sư Trần Trọng Hiếu.

                  Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

                  8 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.7

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Anh Đức Ads

                  25 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.6

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0932049492

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  2. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  3. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  4. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Nợ chung
                    Có 6 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người Trung Quốc
                    Có 8 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019