Chia nợ thẻ tín dụng khi ly hôn
Kính gửi quý luật sư. Tôi và vợ sắp ly hôn nhưng hiện tại vợ tôi đang nợ thẻ tín dụng đứng tên vợ là 150tr (phát sinh trong thời gian kết hôn). Nếu vậy khi ly hôn tôi có phải chia số nợ này với vợ hay ko. Trân trọng và cảm ơn
4 Luật sư trả lời
Chào bạn !
Luật sư 11 trả lời cho bạn như sau:
Về cách xác định nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, theo
Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ta có thể hiểu như sau:
·
Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ
chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định
của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm
·
Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ
hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Nhu cầu thiết
yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa
bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của
mỗi người, mỗi gia đình
·
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung
·
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài
sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu của gia đình
·
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con
gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.
·
Nghĩa vụ khác.
Về cách xác định
nợ riêng, dựa vào căn cứ nếu trên, có thể xác định như sau:
·
Khoản nợ phát sinh trước thời kỳ hôn
nhân
·
Khoản nợ phát sinh từ trường hợp chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong
việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng hoặc từ việc sử dụng
tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn
thu nhập chủ yếu của gia đình
·
Khoản nợ phát sinh từ giao dịch do một
bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu thiết yếu của gia đình
·
Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm
pháp luật của vợ, chồng.
Tùy mục đích vay nợ trong thời kỳ hôn
nhân mà xác định đó có phải nợ chung hay không. Nếu là nợ riêng thì sau khi ly
hôn, nợ của người nào thì người đó có trách nhiệm phải trả.
Còn về khoản nợ chung, theo quy định
tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn
của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực.
Như vậy, sau khi
ly hôn vợ chồng vẫn có nghĩa vụ phải cùng nhau trả nợ chung, trừ các trường hợp
sau đây:
·
Do vợ chồng tự thỏa thuận hoặc thỏa
thuận với người thứ ba
·
Do Tòa án quyết định nếu hai bên không
tự thỏa thuận được với nhau. Lúc này, trong đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc
thuận tình), một trong hai người có thể yêu cầu Tòa án phân chia cụ thể trong
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trong thực tế,
mâu thuẫn giữa các cặp vợ chồng về tiền bạc luôn luôn xảy ra, rất nhiều người
thắc mắc về việc vay nợ khi 1 trong 2 không hề hay biết thì người còn lại có
phải liên đới cùng nhau trả nợ hay không ?
Dựa vào Luật Hôn
nhân và gia đình 2014, các trường hợp vợ chồng không phải liên đới cùng nhau
trả nợ như sau:
·
Việc vay tiền không nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình, theo quy định tại Điều 30 Luật này thì trường hợp
vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo
khả năng kinh tế của mỗi bên
·
Việc vay mượn tiền không dựa trên căn
cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng, quy định này được quy định tại Điều 24
Luật này.
·
Trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung
nhưng có thỏa thuận khác hoặc luật HNGĐ và luật khác có liên quan quy định khác
về nghĩa vụ vay tiền về đại diện trong quan hệ kinh doanh.
·
KHÔNG thuộc các nghĩa vụ chung về tài
sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật này.
Trân trọng !
Hi vọng nội dung
tư vấn có thể giúp ích được cho bạn
Để được giải đáp,
tư vấn một cách cụ thể chi tiết và tối ưu nhất quyền lợi của mình. Bạn vui lòng
liên hệ với chúng tôi qua thông tin liên hệ dưới đây.
Thông tin liên
hệ:
Công Ty Luật TNHH
Luật Sư 11
Số điện thoại:
091.443.1086 - 08.7777.9981
Địa chỉ: 120 - 122
Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Email:
tuan.lawyer86@gmail.com
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào
bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như
sau:
Các trường hợp được xem là nợ chung
Theo
quy định của Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các khoản nợ phát sinh
trong các trường hợp sau đây được xem là nợ chung của vợ chồng:
·
Từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác
lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng
phải chịu trách nhiệm;
·
Vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình;
·
Từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
·
Từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát
triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
·
Bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật
Dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
·
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Các trường hợp được xem là nợ riêng
Dựa vào
các trường hợp xác định là nợ chung có thể xác định được các khoản nợ được xem
là nợ riêng. Cụ thể là các khoản nợ do một bên tự ý xác lập thuộc các trường
hợp sau:
·
Không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
·
Không phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung;
·
Không để duy trì, không để phát triển khối tài sản chung hoặc để
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
·
Không phải nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy
định pháp luật;
·
Không phải thuộc trường hợp đại diện giữa vợ và chồng theo Luật
Hôn nhân và gia đình.
Như
vậy, trường hợp của bạn cần xác định được số nợ 150tr vợ bạn đứng
tên là vay nợ dùng vào mục đích gì? Giả sử số tiền nợ này dùng
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì thuộc trường hợp là
nợ chung và bạn có nghĩa vụ sẽ cùng trả nợ với vợ. Nếu cần hỗ
trợ về pháp lý, hãy liên hệ luật sư.
Hi vọng nội dung tư vấn trên giúp ích
cho bạn. Trân trọng!
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của
Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu -
Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ
Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com.
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Vấn đề của bạn Luật sư trả lời như
sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Hôn
nhân và gia đình 2014 quy định”
“Điều
30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình
1. Vợ, chồng
có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình.”
Như vậy, nếu người vợ vay tiền để
phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình như mua sắm đồ đạc gia đình, chi tiêu
trong gia đình,… thì tài sản này trở thành nghĩa vụ chung của vợ chồng khi giải
quyết ly hôn. Còn nếu bạn chứng minh được vợ vay vì mục đích cá nhân, không phục
vụ cho gia đình thì Tòa án mới xem xét là tài sản riêng của người vợ và bạn không
phải chia khoản nợ đó.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email:
luatsuhuan11@gmail.com
Website:
https://luatsu11.vn/luat-su-nha-dat.htm
https://luatsu11.vn/luat-su-hon-nhan-gia-dinh.htm
https://luatsu11.vn/tin-tuc.htm
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn của Công ty Luật tại Thành phố Hồ Chí Minh - Công ty Luật TNHH Viva xin trả lời câu hỏi như sau:
Dù chỉ có vợ xác lập khoản nợ 150 triệu đồng, nhưng khoản nợ phát sinh trong thời gian kết hôn (còn được hiểu là trong thời kỳ hôn nhân) là khoản nợ chung của vợ chồng, khi:
+ Dùng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
+ Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
+ Để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
+ Bồi thường thiệt hại do con gây ra.
Như vậy, nếu là nợ chung của vợ chồng thì khi ly hôn bạn cần thực hiện liên đới trả nợ với vợ của bạn.
Ngược lại, nếu khoản tín dụng đó chứng minh được là vì mục đích sử dụng cá nhân, không vì nhu cầu thiết yếu, phục vụ cho cuộc sống gia đình thì được coi là khoản nợ riêng. Do đó bạn sẽ không cần liên đới trả nợ tín dụng cùng với vợ.
Trên đây là một số thông tin tư vấn của Công ty Luật chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác, bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn của Công ty TNHH Luật chúng tôi để nhận được hỗ trợ tốt nhất, bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline: 096 215 8807 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo: 096 215 8807
Liên hệ qua Email: Saigonlaw68@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Luật sư Trần Trọng Hiếu.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


