Miễn chấp hành án
E chào luật sư! Luật sư có thể giải đáp cho e trường hợp nhà e có thuộc diện được miễn k? Chồng e bị kết án tử hình do tham gia vào nhóm vận chuyển trái phép chất ma túy bị kết án tử hình từ năm 2020, có viết đơn xin ân giảm gửi chủ tịch nước đến nay vẫn chưa có văn bản trả lời. Tháng 5 năm 2024 ốm nặng nên trại tạm giam có cho chồng e ra khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa trung ương tỉnh Thái Nguyên, kết luận mắc unh thư phổi, ung thư xương, ung thư thực quản giai đoạn cuối nằm môtk chỗ liệt toàn thân, vậy theo Điều 62 BLHS chồng e có được miễn chấp hành án tử hình k ạ
2 Luật sư trả lời
Bị bệnh hiểm nghèo không thuộc trường hợp được miễn chấp hành án tử hình bạn nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào
bạn,
Theo Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy
định:
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm
phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm
tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75
tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau
khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối
lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử
lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người
bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù
chung thân.
Điều 62 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định
về miễn chấp hành hình phạt như sau:
“Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình
phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc
tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia
đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03
năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và
người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã
lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và
xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp
hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể
tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành
phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu
đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề
nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình
phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy
định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên
trong bản án.”
Như vậy, chồng bạn bị áp dụng hình phạt tử hình nên không thuộc các
trường trường hợp được miễn chấp hành hình phạt được quy định tại Điều 62
BLHS.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Trân trọng.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư