Khởi kiện ra tòa có được không?
Chồng tôi ngoại tình với một đồng nghiệp nữ ở cty, làm ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý và kinh tế nhà tôi đã bị tôi bắt đc và nhân tình của chồng có viết cho tôi tờ giấy cam kết sẽ cắt đứt với chồng tôi, nhưng gần đây tôi lại phát hiện chồng và nhân tình vẫn lén lút với nhau. Vậy tôi có thể khởi kiện cả hai ra tòa ko? Và thủ tục để khởi kiện như thế nào? Tôi bị chồng tác động vật lý phải đi nhập bệnh viện.và nhân tình của chồng bòn rút tiền của chồng tôi,mua sắm các kiểu. Cho tôi hỏi khi tôi khởi kiện thì chồng và nhân tình có bị án tù không ạ ?
3 Luật sư trả lời
Chào
bạn,
Với
câu hỏi của bạn thì chúng tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất, về vấn đề
vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:
Theo điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành
vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một
chồng cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân
một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ
hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc
đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc
đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ
nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con
riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch
Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt
được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính
sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
chấm dứt hôn nhân.
Do đó, nếu như có chồng ngoại tình, theo quy định của pháp luật, người vợ
có quyền trình báo hoặc tố cáo chồng và nhân tình để cả hai cùng bị xử phạt.
Về hình sự:
Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, quy định về tội vi phạm
chế độ một vợ một chồng như sau:
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống
như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến
ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc
phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà
vẫn duy trì quan hệ đó.
Theo đó, nếu cá nhân vi phạm về chế độ một vợ một chồng
thì mức phạt tù cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
Tuy nhiên, chỉ áp dụng quy định này khi việc ngoại tình
làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; Đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Làm cho vợ, chồng hoặc con của một
trong hai bên tự sát…
Thứ hai, về vấn đề người chồng
có hành vi bạo lực gia đình:
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Hành
vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây
thương tích cho thành viên gia đình.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi sau đây:
a)
Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho
thành viên gia đình;
b)
Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần
được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều
trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này;
b)
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
Như
vậy, chồng đánh vợ gây thương tích có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc xin lỗi công khai khi vợ có yêu cầu đối với
các hành vi đánh đập của chồng. Và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa
bệnh đối với hành vi này.
Thứ ba, về việc người chồng
đưa tiền cho nhân tình:
Theo
quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của
vợ chồng cụ thể như sau:
(1)
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền
sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
(2)
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm
nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
(3)
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản
chung.
Như
vậy, nếu người chồng dùng tài sản chung của vợ chồng để cho nhân tình tiêu xài,
mua sắm thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu nhân tình trả lại, tuy
nhiên bạn cần cung cấp cho Tòa án tài liệu chứng cứ để chứng minh về yêu cầu của
mình.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật
về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý
khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2)
Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ:
0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Trân trọng.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Chị liên hệ luật sư qua số điện thoại 0977761893 để cung cấp thêm thông tin và được hướng dẫn cụ thể nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn, đối với câu hỏi của bạn, Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Viva – Văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM chúng tôi xin tư vấn như sau:
Chồng bạn ngoại tình và có hành vi bạo lực với bạn, bạn có thể khởi kiện ra Toà án để yêu cầu ly hôn. Điều này căn cứ theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Về hành vi ngoại tình, hành vi bạo lực, căn cứ theo các quy định của pháp luật về vi phạm chế độ một vợ một chồng, bạo lực, chồng bạn và nhân tình đều có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
Bạn nên liên hệ để chúng tôi biết rõ tình tiết vụ việc và có thể tư vấn cho bạn kỹ hơn về hồ sơ và cách thực hiện. Bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn của Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để nhận được hỗ trợ tốt nhất, bằng những cách thức sau:
Liên hệ qua Hotline: 096 215 8807 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo: 096 215 8807
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Luật sư Trần Trọng Hiếu.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư