Mẫu Hợp đồng góp vốn mua đất do Luật sư tư vấn
Mẫu Hợp đồng góp vốn mua đất được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu về đất ở của người dân càng ngày càng tăng, tuy nhiên các dự án đầu tư thường có nhu cầu vốn lớn và thường thiếu vốn để triển khai dự án. Về phía người dân họ muốn mua được đất nhưng lại không có trong tay cùng lúc một số tiền lớn để mua ngay hoặc có tiền nhàn rỗi muốn đầu tư vào bất động sản để kiếm lời, nếu lựa chọn hình thức đầu tư dài hạn, góp vốn từng giai đoạn thì người dân vừa có đất lại vừa có thể xoay sở được vấn đề tài chính vì dự án đầu tư thường kéo dài khoảng một vài năm.
Về mặt pháp lý, các chủ đầu tư không được phân lô, bán nền khi chưa hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải). Do vậy các chủ đầu tư đã tìm cách lách luật bằng cách ký kết hợp đồng với tên gọi hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác với khách để huy động vốn từ các nhà đầu tư nhưng bản chất lại là hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất nền.
Ở đây chúng ta cần nhấn mạnh rằng hợp đồng góp vốn mua đất không phải là hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và phụ thuộc vào chính sách, pháp lý thay đổi. Cam kết bồi thường trong hợp đồng góp vốn cũng không cao như hợp đồng mua bán, thường ở mức tượng trưng và hoàn vốn. Cho nên bên góp vốn cần hết sức thận trọng khi ký kết loại hợp đồng này.
2. Rủi ro trong quá trình áp dụng loại hợp đồng này
Rủi ro lớn nhất cho người mua là chủ đầu tư các Dự án phân lô, bán nền chưa xây dựng kết cấu hạ tầng mà đã muốn mở bán cho khách hàng nhằm huy động vốn. Tuy nhiên, Dự án không phải lúc nào cũng hoàn thanh đúng tiến độ, trong nhiều trường hợp Dự án không thể hoàn thành do chính sách thay đổi. Trong trường hợp này việc được hoàn lại vốn đã góp từ Chủ đầu tư trên thực tế nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự tự nguyện giao trả hay khả năng tài chính của Chủ đầu tư. Nếu chủ đầu tư không có khả năng chi trả thì xem như người mua đất mất đứt số tiền đã góp mà lại không được nhận đất nền.
3. Vậy làm thế nào để viết một hợp đồng góp vốn mua đất đúng quy định?
Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành như đã phân tích ở trên, tránh sự mập mờ, nhầm lẫn giữa hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng góp vốn. Bên cạnh đó khách hàng cần tìm hiểu kỹ pháp lý của dự án đất nền, đặc biệt là các quy định liên quan đến điều kiện chuyển nhượng, năng lực của chủ đầu tư, cách thức thanh toán và ký hợp đồng. khách hàng, khách hàng cũng không nên quá kỳ vọng khi ký hợp đồng góp vốn bởi lợi nhuận cao thường đi đôi với rủi ro lớn, trong hợp đồng góp vốn phải thỏa thuận các điều khoản bồi thường khi điều kiện bất khả kháng xảy ra đối với hợp đồng góp vốn.
Điều quan trọng cần lưu ý là không được quy định việc phân chia lợi nhuận từ việc góp vốn bằng sản phẩm đất nền. Nếu nhà đầu tư muốn lấy sản phẩm là đất nên, có thể sử dụng lợi nhuận từ việc góp vốn để mua lại từ chủ đầu tư, khi đó các bên sẽ ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất riêng biệt so với hợp đồng góp vốn và phải quy định rõ điều này trong hợp đồng. Trường hợp xấu nhất, Dự án không hoàn thành thì Nhà đầu tư vẫn được phân chia khoản lợi nhuận cố định như đã thỏa thuận, tránh trường hợp “tiền mất tật mang” khi góp vốn mua đất.
4. Thỏa thuận góp vốn mua đất chịu sự điều chỉnh chủ yếu của những quy định pháp lý nào?
- Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật kinh doanh bất động sản năm 2014.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với V&HM Law qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./.
HỢP ĐỒNG GÓP VỐN MUA ĐẤT
Số:_____________
Hợp Đồng này được lập và ký ngày …. tháng…. năm…..giữa:
Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư: [Tên đăng ký]
Trụ sở chính: […]
GCNĐKKD số: […] Được cấp bởi: […]
Điện thoại: […] Fax: […]
Đại diện bởi: […] Chức vụ: […]
Sau đây được gọi là “Bên A”.
Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư: [Tên đăng ký]
[Lựa chọn 1: Nếu là cá nhân]
Ông (bà): […]
Sinh năm: […]
CMND/CCCD số: […] Ngày cấp: […] Nơi cấp: […]
Hộ khẩu thường trú: […]
Điện thoại: […]
[Lựa chọn 2: Nếu là tổ chức]
Tên đăng ký: […]
Trụ sở chính: […]
GCNĐKKD số: […] Được cấp bởi: […]
Điện thoại: […] Fax: […]
Đại diện bởi: […] Chức vụ: […]
Sau đây được gọi là “Bên B”.
Bên A và Bên B (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”) đồng ý ký kết Hợp đồng góp vốn mua đất (“Hợp Đồng”) với những điều khoản như sau:
Điều 1. Các thông tin về thửa đất góp vốn
Hai bên đồng ý rằng Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư góp vốn cùng với Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư để thực hiện Dự án phân lô bán nền với các đặc điểm như sau:
1.1 Loại đất: […]
1.2 Vị trí đất: […] (Ghi rõ tên Dự án, tên lô đất theo quy hoạch đã được duyệt).
1.3 Thông tin về quy hoạch có liên quan đến Dự án: […]
1.4 Diện tích đất: […]
1.5 Mục đích của Dự án: ….
1.5.1 Sử dụng riêng: […] m2
1.5.2 Sử dụng chung (nếu có): […] m2
1.5.3 Nguồn gốc sử dụng đất: Được Nhà nước giao đất theo Quyết định […]
1.6 Hồ sơ pháp lý của Dự án, giấy tờ về quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư Dự án: […]
1.7 Các thông tin khác: […]
Điều 2. Tiền góp vốn
2.1 Giá trị tiền góp vốn Bên B phải góp là […] đồng
(Bằng chữ: […]).
2.2 Tiền Góp vốn đã bao gồm: (i) giá trị quyền sử dụng đất; (ii) giá công trình xây dựng kết cấu hạ tầng; (iii) các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của Dự án; (iii) thuế giá trị gia tăng.
Điều 3. Phương thức góp vốn
3.1 Phương thức thanh toán: Bên B thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên A theo các thông tin dưới đây:
Chủ tài khoản : […]
Tài khoản số : […]
Tại Ngân hàng : […]
3.2 Tiến độ góp vốn: […] (một lần hoặc nhiều lần do các bên thỏa thuận).
Điều 4. Tiến độ thực hiện Dự án
4.1 Giai đoạn 1: Từ […] đến […]
Chủ đầu tư phải hoàn thiện hồ sơ pháp lý, các nghĩa vụ tài chính theo quy định, tổ chức chọn thầu các đơn vị thi công giải phóng mặt bằng, tiến hành các công tác thí nghiệm, và các công tác chuẩn bị phục vụ cho các hạng mục thi công của Dự án.
4.2 Giai đoạn 2: Từ […] đến […]
Chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư hoặc khách hàng của Bên B; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải.
4.3 Giai đoạn 4: Từ […] đến […]
Chủ đầu tư hoàn thiện Dự án và bàn giao đất nền cho Nhà đầu tư nếu Nhà Đầu tư có nhu cầu mua đất nền.
4.4 Tiến độ thực Dự án: Dự kiến là […]
Điều 5. Phân chia lợi nhuận
5.1. Không phụ thuộc vào lợi nhuận của Dự án, sau khi hoàn thành Dự án, Bên B sẽ được phân chia mức lợi nhuận là:[…]
5.2. Bên A thanh toán toàn bộ khoản lợi nhuận cho Bên B trong thời hạn: […]
5.3. Đồng tiền thanh toán là Việt Nam Đồng, chi trả bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên B theo thông tin như dưới đây:
Chủ tài khoản : […]
Tài khoản số : […]
Tại Ngân hàng : […]
5.4. Các Bên đồng ý rằng, sau khi Dự án hoàn thành và đủ điều kiện phân lô bán nền, Bên B được quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng đất nền bằng việc sử dụng khoản lợi nhuận sau đầu tư để nhận chuyển nhượng với giá chuyển nhượng thỏa thuận là: […], khi đó các bên sẽ ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền.
5.5. Đối với khoản lợi nhuận còn lại của Dự án (sau khi đã chi trả mức lợi nhuận của Bên B), Bên A sẽ được nhận toàn bộ.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư
6.1 Quyền của Bên Nhận góp vốn/Chủ đầu
6.2.1 Được toàn quyền chủ động trong mọi hoạt động triển khai Dự án phù hợp với quy định pháp luật;
6.2.2 Yêu cầu Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền góp vốn theo quy định của Hợp đồng này;
6.2.3 Yêu cầu Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư tuân thủ đúng quy định pháp luật trong quá trình góp vốn;
6.2.4 Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng góp vốn nếu Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền góp vốn;
6.2.5 Yêu cầu Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư gây ra;
6.2 Nghĩa vụ của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư
6.2.1 Có trách nhiệm hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt;
6.2.2 Thông báo cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư biết tiến độ thực hiện Dự án, cung cấp cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư thông tin về việc sử dụng tiền góp vốn của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư và đảm bảo hoàn thành Dự ántheo đúng tiến độ đã thỏa thuận;
6.2.3 Tạo điều kiện để Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư kiểm tra việc thực hiện Dự án nếu có yêu cầu;
6.2.4 Thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản lợi nhuận cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư theo quy định tại Điều 5Hợp đồng này;
6.2.5 Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư
7.1 Quyền của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư
7.1.1 Yêu cầu Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư hoàn thành Dự án theo đúng tiến độ đã thỏa thuận trong Hợp đồng;
7.1.2 Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư không can thiệp vào hoạt động đầu tư của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư đối với Dự án của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư trừ khi có sự yêu cầu của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư.
7.1.3 Được nhận khoản lợi nhuận cố định từ việc đầu tư theo quy định tại Điều 5 Hợp đồng này.
7.1.4 Yêu cầu Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư cung cấp thông tin về tiến độ thực hiện Dự án, việc sử dụng tiền góp vốn và kiểm tra thực tế tại Dự án;
7.1.5 Được ưu tiên nhận chuyển nhượng đất nền sau khi Dự án hoàn thiện theo giá chuyển nhượng hai bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng này.
7.2 Nghĩa vụ của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư
7.2.1 Thanh toán đủ tiền góp vốn cho Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư theo thời hạn và phương thức thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;
7.2.2 Phối hợp với Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư thực hiện các thủ tục pháp lý theo đúng quy định pháp luật;
7.2.3 Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
Điều 8. Bảo mật
Mỗi Bên sẽ không tiết lộ bất cứ thông tin nào liên quan đến Hợp Đồng này hoặc của Bên còn lại cho bất cứ bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Mỗi Bên cam kết có biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng những nhân viên có liên quan của mình cũng tuân thủ quy định này và sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp có bất cứ hành vi nào vi phạm quy định này. Điều khoản này sẽ vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm dứt.
Điều 9. Bất khả kháng
9.1 Bất khả kháng là những sự kiện khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của các bên bao gồm nhưng không giới hạn ở: động đất, bão, lũ lụt, gió lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hay đe dọa chiến tranh… hoặc các thảm họa khác không thể lường trước được; hoặc sự thay đổi của luật pháp bởi chính quyền Việt Nam.
9.2 Khi một bên không thể thực hiện tất cả hay một phần của nghĩa vụ Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra một cách trực tiếp, Bên này sẽ không được xem là vi phạm Hợp đồng nếu đáp ứng được tất cả những điều kiện sau:
9.2.1 Bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp của sự gián đoạn hoặc trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ; và
9.2.2 Bên bị gặp phải sự kiện bất khả kháng đã nỗ lực để thực hiện nghĩa vụ của mình và giảm thiểu thiệt hại gây ra cho Bên kia bởi sự kiện bất khả kháng; và
9.2.3 Tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên gặp phải sự kiện bất khả kháng kháng phải thông báo ngay cho bên kia cũng như cung cấp văn bản thông báo và giải thích về lý do gây ra sự gián đoạn hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ.
Điều 10. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng
10.1 Vi phạm của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư
10.1.1 Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư chậm nộp tiền góp vốn thì phải trả lãi chậm nộp trên khoản tiền chậm góp vốn tính từ ngày đến hạn góp vốn cho đến khi Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư nhận được số tiền chậm nộp theo mức lãi suất […].
10.1.2 Trong vòng […] ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư sẽ gửi cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư tối đa 02 văn bản thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm nợ gốc và khoản lãi phát sinh do chậm thanh và gia hạn thời hạn thanh toán (nếu có). Kết thúc thời hạn theo yêu cầu của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư mà Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư vẫn không thanh toán đầy đủ cho Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư thì Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư có quyền gửi thông báo bằng văn bản cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư về việc chấm dứt hợp đồng này. Hợp đồng tự động chấm dứt sau 05 ngày kể từ ngày Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư gửi thông báo mà không cần sự đồng ý của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư.
10.1.3 Trên cơ sở chấm dứt hợp đồng, Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư có quyền giao kết hợp đồng góp vốn với bên khác. Toàn bộ số tiền Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư đã nộp cho Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư tính đến ngày chấm dứt hợp đồng sẽ được hoàn trả lại cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư sau khi đã trừ đi khoản phạt vi phạm Hợp đồng tương đương 8% giá trị Hợp đồng, các loại thuế, phí đã nộp cho cơ quan nhà nước và các khoản chi phí khác mà Bên bán phải chịu phát sinh do Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư vi phạm hợp đồng.
10.1.4 Việc hoàn trả lại số tiền góp vốn được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư/Chủ đầu tư gửi thông báo chấm dứt thực hiện hợp đồng thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư theo các thông tin dưới đây:
Chủ tài khoản : […]
Tài khoản số : […]
Tại Ngân hàng : […]
10.1.5 Nếu tổng số tiền Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư đã nộp cho Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư tính đến ngày chấm dứt hợp đồng ít hơn tổng các chi phí Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư phải chịu thì Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư phải hoàn trả số tiền chênh lệch cho Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bên Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư theo các thông tin dưới đây:
Chủ tài khoản : […]
Tài khoản số : […]
Tại Ngân hàng : […].
10.2 Vi phạm của Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư
10.2.1 Nếu Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư chậm trễ chi trả lợi nhuận cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư theo quy định tại Điều 5 Hợp đồng này trong khi Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán thì Bên Nhận góp vốn phải chịu phạt vi phạm với mức phạt […] trừ trường hợp việc chậm trễ chi trả lợi nhuận có nguyên nhân từ sự vi phạm Hợp đồng của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư hoặc do sự kiện bất khả kháng.
10.2.2 Nếu việc thanh toán lợi nhuận cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư chậm trễ quá […] ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư có quyền yêu cầu chấm dứt Hợp đồng. Trên cơ sở chấm dứt hợp đồng, Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư phải hoàn trả lại cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư toàn bộ số tiền đã nhận từ Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư, đồng thời bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư.
10.2.3 Nếu Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư vi phạm các quy định của pháp luật dẫn đến Dự án không được thực hiện được trên thực tế thì Bên Nhận Góp Vốn/Chủ Đầu Tư có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền đã nhận từ Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư, đồng thời bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh cho Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư.
10.2.4 Việc hoàn trả lại số tiền góp vốn và bồi thường thiệt hại được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư gửi thông báo đồi bồi hoàn, bồi thường thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư theo các thông tin dưới đây:
Chủ tài khoản : […]
Tài khoản số : […]
Tại Ngân hàng : […].
Điều 11. Hiệu lực và chấm dứt Hợp đồng
11.1 Hợp Đồng này có hiệu lực từ […] đến […].
11.2 Hợp Đồng này sẽ chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp sau:
11.2.1 Nếu các bên đồng ý chấm dứt bằng văn bản.
11.2.2 Nếu bất cứ vi phạm Hợp đồng nào không được khắc phục trong thời hạn […] ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu khắc phục từ Bên không vi phạm. Trong trường hợp này, Bên không vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên vi phạm.
11.2.3 Nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá […] ngày kể từ ngày phát sinh, Hợp Đồng này có thể được chấm dứt dựa trên văn bản thông báo của một Bên cho Bên còn lại.
11.2.4 Trong các trường hợp chấm dứt Hợp Đồng nêu trên, Chủ Đầu tư/Bên Nhận góp vốn có trách nhiệm hoàn lại toàn bộ vốn góp Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư đã góp cho đến thời điểm chấm dứt Hợp đồng sau khi đã trừ đi khoản phạt vi phạm đã thỏa thuận tại Hợp đồng này (nếu có), các loại thuế, phí đã nộp cho cơ quan nhà nước và các khoản chi phí khác mà Chủ Đầu tư/Bên Nhận góp vốn phải chịu phát sinh do Bên Góp Vốn/Nhà Đầu Tư vi phạm hợp đồng.
11.2.5 Trong thời gian chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chấm dứt, hai Bên phải hoàn tất tất cả các nghĩa vụ bao gồm nghĩa vụ bồi hoàn, phạt vi phạm… theo quy định tại Hợp Đồng này.
Điều 12. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp có bất cứ mâu thuẫn nào phát sinh từ Hợp Đồng này, Các Bên sẽ ưu tiên giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Nếu không thể giải quyết được trong vòng 30 ngày, vấn đề sẽ được giải quyết bởi Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) theo quy tắc tố tụng của Trung tâm này, địa điểm tiến hành giải quyết bằng trọng tài là thành phố Hồ Chí Minh. Bên thua kiện phải thanh toán tất cả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp cho Bên thắng kiện (bao gồm cả chi phí luật sư).
Điều 13. Điều khoản chung
13.1 Hợp Đồng này được điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam.
13.2 Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Hợp Đồng đều phải được lập thành văn bản và ký duyệt bởi người có thẩm quyền của mỗi Bên.
13.3 Mỗi Bên không được phép chuyển giao bất cứ quyền, nghĩa vụ nào trong Hợp Đồng này cho bất cứ bên thứ ba nào mà không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên còn lại.
13.4 Hợp Đồng này sẽ được lập thành […] bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ […] bản để thực hiện.
ĐẠI DIỆN BÊN A | ĐẠI DIỆN BÊN B |
HỎI VỀ ĐẶT CỌC MUA ĐẤT CỦA 1 CÔNG TY
Tôi có đặt cọc mua đất của 1 Công ty, theo Hợp đồng tôi phải đặt cọc 35% trên giá mua sau khi ký HĐ chính thức tôi phải trả theo tiến độ ,nhưng tôi đã đặt cọc có Hđ và phiếu thu tiền của Cty. Như ng đến hôm nay Công ty khg thực hiện được và có làm biên bản thanh lý trả tiền lại cho tôi trong vòng 3 tháng , nhưng đến hôm nay mới trả được 1 đợt và hẹn lần này qua lần khác , tôi muốn được Ls tư vấn dùm.
1. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn trường hợp đặt cọc mua đất của 1 công ty:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch đặt cọc như sau:
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đặt cọc cho công ty 35% và giữa hai bên đã có xác nhận giao dịch bằng Giấy đặt cọc/ Hợp đồng đặt cọc. Căn cứ theo quy định nêu trên nếu trong Giấy đặt cọc/ Hợp đồng đặt cọc mà hai bên đã có thỏa thuận về mức phạt cọc khi một trong hai bên vi phạm thỏa thuận thì bạn có quyền đòi bồi thường theo mức phạt đó. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức phạt cọc khi có hành vi vi phạm thì bên vi phạm sẽ phải trả cho bên bị vi phạm tiền đặt cọc và bồi thường một khoản tiền tương đương. Như vậy có nghĩa là bạn sẽ được đòi bồi thường với công ty mức là 2 lần tài sản đặt cọc trừ trường hợp có thỏa thuận khác trước đó.
Trong trường hợp bạn muốn giảm mức bồi thường, bạn có thể thỏa thuận với bên bị vi phạm. Ngoài ra bạn có thể kiểm tra xem Giấy đặt cọc/ Hợp đồng đặt cọc đã ký có bị vô hiệu hay không. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp vô hiệu gồm có:
- Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, vô hiệu do giả tạo,
- Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện,
- Vô hiệu do bị nhầm lẫn,
- Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình,
- Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Nếu giao dịch của bạn có thể xác nhận được là giao dịch vô hiệu thì theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 bạn sẽ chỉ phải trả lại tiền cọc đã nhận cho ông A, cụ thể như sau:
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
2. Luật sư PHẠM THỊ NHÀN tư vấn trường hợp đặt cọc mua đất của 1 công ty:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc là loại tranh chấp xảy ra một cách thường xuyên, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp hai bên trong hợp đồng đặt cọc xảy ra tranh chấp thì sẽ được giải quyết ra sao?
Bạn đã ký Hợp đồng đặt cọc để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua đất theo cách gọi dân gian) và đã giao tiền cọc nhưng nay bên Công ty chuyển nhượng họ không thực hiện được việc tiếp tục thực hiện hợp đồng và hai bên đã ký thanh lý hợp đồng. Theo Biên bản thanh lý công ty sẽ hoàn trả lại bạn tiền cọc trong vòng 03 tháng nhưng đến nay đã quá hạn vẫn không trả lại.
Theo 274 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 274. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Căn cứ Điều 278 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ,.
Như vậy, Pháp luật quy định về Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Công ty có nghĩa vụ phải hoàn trả tiền cho bạn đúng thời gian đã thỏa thuận là 03 tháng theo thỏa thuận của các bên. Bạn có thể gửi Thông báo yêu cầu Công ty hoàn trả lại tiền và công ty nếu không hợp tác, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự về việc vi phạm nghĩa vụ hoàn trả tiền nói trên.
Để được tư vấn kỹ hơn về vấn đề trên, bạn cần cung cấp cho Chúng tôi Biên bản thanh lý Hợp đồng giữa bạn và công ty thì chúng tôi mới có căn cứ để tiếp tục tư vấn cho bạn cụ thể hơn.
Bạn có thể tham khảo nội dung liên quan tại kênh youtobe: https://www.youtube.com/watch?v=1llL0PRAOks
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.
Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Nhà Đất Xây Dựng
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư