Luật Hôn nhân gia đình 2014
Luật Hôn nhân gia đình số 52/2014/QH13 được ban hành ngày 19/06/2014, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 (“Luật Hôn nhân gia đình 2014”) là văn bản hiện hành quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
Theo Điều 2 Luật Hôn nhân gia đình 2014 những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình bao gồm:
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Cơ cấu Luật Hôn nhân gia đình 2014
Luật Hôn nhân gia đình 2014 gồm 9 chương, quy định các vấn đề chính như sau:
- Chương I: Những quy định chung
- Chương II: Kết hôn
- Chương III: Quan hệ giữa vợ và chồng
- Mục 1: Quyền và nghĩa vụ về nhân thân
- Mục 2: Đại diện giữa vợ và chồng
- Mục 3: Chế độ tài sản của vợ chồng
- Chương IV: Chấm dứt hôn nhân
- Mục 1: Ly hôn
- Mục 2: Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
- Chương V: Quan hệ giữa cha mẹ và con
- Mục 1: Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con
- Mục 2: Xác định cha, mẹ, con
- Chương VI: Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình
- Chương VII: Cấp dưỡng
- Chương VIII: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- Chương IX: Điều khoản thi hành
Như vậy, Luật Hôn nhân gia đình 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể, chi tiết về chế độ hôn nhân và gia đình.
QUỐC HỘI
Luật số: 52/2014/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật hôn nhân và gia đình.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ hôn
nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia
đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà
nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ
hôn nhân và gia đình
1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa công dân
Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
không phân biệt đối xử giữa các con.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền
về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao
quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn
nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
2. Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với
nhau theo quy định của Luật này.
3. Chế
độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn,
ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành
viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn
đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
4. Tập quán về
hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa
vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong
một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng
đồng.
5. Kết
hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng
ký kết hôn.
6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết
hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống
chung và coi nhau là vợ chồng.
8. Tảo
hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết
hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
9. Cưỡng ép kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với
ý muốn của họ.
10. Cản trở kết
hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách
của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ
hôn nhân trái với ý muốn của họ.
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng
chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục
đích xây dựng gia đình.
12. Yêu sách của cải trong
kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều
kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
13. Thời
kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày
chấm dứt hôn nhân.
14. Ly
hôn là việc chấm dứt quan
hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
15. Ly hôn giả
tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính
sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích
chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên
gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi,
con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh,
chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông
bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu
ruột.
17. Những người
cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó,
người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời
là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em
cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em
con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
19. Người thân
thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về
trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu
thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám
bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc
sống của mỗi người, mỗi gia đình.
21. Sinh con
bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục
đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai
và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn
của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó
cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và
sinh con.
23. Mang thai
hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác
bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc
lợi ích khác.
24. Cấp
dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn
nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành
niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít
nhất một bên tham gia là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa
các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản
liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 4. Trách nhiệm của
Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân
và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc
và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập
quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ,
cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự
phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện
quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận
động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và
mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia
đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường
phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của
Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi
sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã
từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của
cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly
hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục
đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia
đình;
i) Lợi dụng
việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn
nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm
minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có
thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có
hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các
quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá
trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Điều 6. Áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan
Các quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan đến quan
hệ hôn nhân và gia đình được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình trong
trường hợp Luật này không quy định.
Điều 7. Áp dụng
tập quán về hôn nhân và gia đình
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG II
KẾT HÔN
Điều 8. Điều
kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện
sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết
định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm
kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
Việc
kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị
pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn
xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết
hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản
1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng
mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo
pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên
hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp
luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
2. Trong trường
hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà
cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của
Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận
quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp
luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện
việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá
nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn
trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì
hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền,
nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên
được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc
đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật
về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trong
trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được
giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký
kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm đăng ký kết hôn.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha
mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa
vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký
kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có
thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan
hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy
trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
CHƯƠNG III
Mục 1
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ VỀ NHÂN
THÂN
Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt
trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy
định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật
dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hôn nhân gia đình trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí ban đầu.
TIN LIÊN QUAN
Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư