iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Dân Sự  
          3. Luật thừa kế không có di chúc 2024 do Luật sư tư vấn
          11/01/2024

          Luật thừa kế không có di chúc 2024 do Luật sư tư vấn

          Luật thừa kế không có di chúc 2024 do Luật sư tư vấn

          Luật thừa kế không có di chúc được tư vấn chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Phan Đức Tín.

          Luật sư Phan Đức Tín có hơn 13 năm kinh nghiệm hành nghề. Luật sư Phan Đức Tín là người sáng lập Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng sự. Luật sư Tín đã tham gia tư vấn, giải quyết thành công nhiều vụ việc chuyên về các lĩnh vực như: Thừa kế, Bất động sản, Doanh nghiệp, Hôn nhân gia đình, Dân sự...


          Theo nguyên tắc, nếu người chết để lại di chúc thì tài sản được chia theo di chúc, trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, luật thừa kế không có di chúc 2024 chính là thừa kế theo pháp luật và được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015.

          1. Những người thừa kế theo pháp luật

          Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những hàng thừa kế sau:

          - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

          - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

          - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

           Đồng thời, pháp luật cũng đã quy định những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.


          2. Những trường hợp không được hưởng thừa kế

          Ngoài ra, Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 còn quy định những trường hợp không được quyền hưởng di sản, bao gồm:


          “a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

          b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

          c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

          d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”


          Như vậy, pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể về luật thừa kế khi không có di chúc 2024.


          Nếu cần tư vấn về thừa kế không có di chúc hoặc pháp luật về Di chúc, Thừa kế, bạn có thể liên hệ Luật sư Phan Đức Tín theo thông tin sau:

          • Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng sự
          • Tầng 19, Trung Tâm Thương Mại Sài Gòn, 37, Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh
          • Điện thoại: 0937 863 263 (Luật sư Tín)
          • Email: tin.phan@ductin-partners.com


          HỎI: CHIA DI SẢN THỪA KẾ KHÔNG CÓ DI CHÚC NHƯ THẾ NÀO?

          Kính gửi luật sư, Cháu là Uyên cháu có câu hỏi như sau về việc phân chia di sản thừa kế ạ. Gia đình cháu có 1 mảnh đất đứng tên bố mẹ cháu tuy nhiên bố cháu đã mất vào năm 2002. Khi bố cháu mất không để lại di chúc gì. Cháu và mẹ cháu đã xây nhà và hiện tại đang ở trên mảnh đất đó, ông bà nội ở riêng trên mảnh đất khác. Cháu và mẹ muốn sang tên mảnh đất đó cho cháu tuy nhiên ông bà nội cháu không đồng ý và cháu cũng không có cách nào thương lượng được với ông bà. Hiện tại cháu muốn nhận lại phần di sản của bố cháu để lại cho 2 mẹ con cháu thì cháu phải làm gì? Nếu cháu khởi kiện ra tòa thì căn cứ để phân chia và xác định phần tài sản thuộc về 2 mẹ con cháu như thế nào? Cháu rất mong được luật sư hướng dẫn và giải đáp thắc mắc. Cháu xin cảm ơn ạ!

          1. Luật sư Dương Hoài Vân tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc:

          Chào bạn

          Về vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:

          Theo thông tin bạn cung cấp, do thửa đất đứng tên bố mẹ nên đó là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do bố bạn mất không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế của bố bạn trong khối tài sản chung với mẹ bạn được được chia theo pháp luật. Cụ thể như sau:


          Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

          – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

          – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

          – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.


          Lưu ý:

          – Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

          – Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

          Theo đó, phần di sản thừa kế của bố bạn trong khối tài sản chung với mẹ bạn được chia theo pháp luật và chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm: mẹ bạn, ông bà nội bạn và bạn. 

          Như vậy, trong trường hợp này, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn đến văn phòng công chứng/phòng công chứng làm văn bản khai nhận di sản thừa kế và thủ tục chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. 

          Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc chia di sản thừa kế, bạn có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu chia di sản thừa kế của bố bạn.


          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng./

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          2. Luật sư Phan Tường Duy tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc:

          Chào bạn.

          Bố bạn mất vào năm 2002 không để lại di chúc nên di sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Theo như thông tin bạn đưa ra thì mảnh đất đứng tên bố mẹ bạn, nên có thể tạm hiểu mảnh đất này là tài sản chung của hai người. Do đó, di sản của bố bạn để lại chỉ là 1/2 tài sản, 1/2 còn lại thuộc sở hữu của mẹ bạn. 

          Di sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ (mẹ bạn), cha đẻ (ông nội bạn), mẹ đẻ (bà nội bạn), cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi. Mỗi người sẽ được hưởng một phần bằng nhau. Vì vậy, bạn cần xem những ai thuộc hàng thừa kế của bố mình từ đó xác định được phần di sản được hưởng của hai mẹ con bạn. Trường hợp này nếu ông bà không đồng ý thỏa thuận, thì bạn và mẹ có thể khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết.

          Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên thông tin bạn đưa ra, mang tính chất tham khảo. Để được tư vấn rõ hơn bạn có thể liên hệ.

          Luật sư Phan Tường Duy.

          Di động: 0944447972 

          Email: ls.phantuongduy@gmail.com

          Luật sư PHAN TƯỜNG DUY.


           VỀ THỪA KẾ TÀI SẢN CỦA CHA MẸ

          Em là con 1. Hiện tại cha mẹ em đang sở hữu giấy tờ đất Vậy khi cha hoặc mẹ e mất e ai là người đứng tên tài sản ạ?

          1. Luật sư Dương Hoài Vân tư vấn về thừa kế tài sản của cha mẹ

          Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 về người thừa kế theo pháp luật quy định "a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;" 

          Như vậy, khi cha hoặc mẹ bạn mất thì người thừa kế tài sản sẽ bao gồm ông, bà,cha hoặc mẹ (nếu 1 trong hai người còn sống) và bạn.

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng./

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595


          2. Luật sư Bùi Thị Thanh tư vấn về thừa kế tài sản của cha mẹ

          Chào bạn, câu hỏi của bạn Luật sư tư vấn như sau:

          Tài sản nhà đất là tài sản chung của bố mẹ bạn, nếu một trong hai người mất thì phần di sản thừa kế của người mất được chia theo pháp luật hoặc theo Di chúc (nếu có).

          Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì người đứng tên trên giấy chứng nhận gồm bố/mẹ còn sống, những người thừa kế theo pháp luật/Di chúc.

          Trên đây là tư vấn của luật sư, mọi thắc mắc xin liên hệ sđt: 0364953858 - LS.Thanh

          Trân trọng!


          HỎI VỀ THỪA KẾ THẾ VỊ CỦA CÁC CHÁU

          Gia đình mình có 4 người là bố mình là Thủy, mẹ mình là Hoa, mình là Mỹ và chị mình là Huyền; chị mình đã lấy chồng và sinh được hai đứa con, chị mình qua đời vào năm 2016, bố mình cũng mới qua đời năm 2020, bố mình di chúc để lại tất cả tài sản cho mình thì liệu chị mình ( mất trước bố ) liệu có được nhận phần thừa kế thế vị cho 2 đứa con không v ạ? Mong bên bạn có thể trả lời giúp đỡ mình sớm nhất, mình cảm ơn ạ!

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về thừa kế thế vị của các cháu:

          Theo quy định tại Điều 652 BLDS 2015 về thừa kế thế vị “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”.

          Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu bố bản đã để lại di chúc để lại tài sản cho bạn thì hai người con của chị bạn không thể nhận thừa kế thế vị, còn nếu bố bạn không để lại di chúc thì hai người con của chị bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được nhận thừa kế.

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng./

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Dân sự

          Tự ý gửi tin nhắn bị phạt bao nhiêu tiền

          Đăng ảnh người khác không xin phép

          Câu hỏi dân sự


            0914686469
          Nguyễn Trà Duy Linh
          Luật sư: Nguyễn Trà Duy Linh
          Ads

          167 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0982396496

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Trọng Hùng
          Luật sư: Trần Trọng Hùng
          Ads

          2 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0988947979

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          ĐẶNG ĐÌNH THỊNH
          Luật sư: ĐẶNG ĐÌNH THỊNH
          Ads

          18 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0903391199

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Dân Sự

            1. Thu hồi nợ
            2. Tranh chấp dân sự
            3. Vay tiền cá nhân
            4. Vay tiền ngân hàng

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019