Xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?
Định nghĩa xe không chính chủ
Hiện nay, tại các văn bản pháp luật, không có quy định nào cụ thể định nghĩa “xe không chính chủ” là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng cụm từ “xe không chính chủ” được sử dụng trong trường hợp sử dụng xe mà xe đó không thuộc sở hữu của mình.
Xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?
Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 1/1/2020, theo đó, các trường hợp không đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển hoặc được thừa kế sẽ bị phạt với mức phạt tăng gấp đôi so với quy định cũ. Cụ thể:
Đối với xe mô tô, xe gắn máy:
Điểm a, b Khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;”
Đối với xe ô tô:
Căn cứ Điểm d, Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
“7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
…
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;”
Có phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt?
Không phải mọi trường hợp lái xe không phải mình đứng tên chủ sở hữu đều bị phạt. Theo Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019: “Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.”
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Danh bạ Luật sư Giao thông - Vận tải
Thủ tục đăng ký xe máy mới 2021
Đổi bằng lái xe Mỹ sang Việt Nam
Lĩnh vực Giao thông vận tải
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư