BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân. Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...
1. Bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng là trường hợp bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm có quyền
yêu cầu bên vi phạm bồi thường cho mình bởi những thiệt hại gây ra không phải
do vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng, rất nhiều trường hợp trên thực tế có hành vi
gây thiệt hại xảy ra nhưng giữa các bên không có ràng buộc hợp đồng trước đó
nên bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được áp dụng để xử lý.
2. Trách
nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại khoản
1 Điều 584 BLDS 2015 thì:
“1. Người nào có
hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền,
lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ
trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Theo đó, có thể hiểu
rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát
sinh khi:
– Có hành vi trái
pháp luật
– Có thiệt hại xảy
ra về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác
– Có mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại
– Có lỗi (trạng
thái nhận thức về hành vi, hậu quả của hành vi có thể xảy ra của cá nhân).
Lưu ý:
– Người gây thiệt
hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại
phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.
3. Nguyên
tắc bồi thường thiệt hại
Theo Điều
585 BLDS
2015 quy
định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:
1. Thiệt hại thực
tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Người chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi
hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường
không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có
quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
thường.
4. Khi bên bị thiệt
hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do
lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi
ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Trên đây là nội dung bài viết về Bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng theo quy định pháp luật, V&HM Law gửi đến bạn đọc, nếu có gì thắc
mắc xin vui lòng liên hệ V&HM Law để được giải đáp.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI TƯ VẤN VỀ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
Dạ con con muốn hỏi việc bị lừa vay tiền qua hình thức chuyển khoản, người ta kêu con kết bạn Zalo để làm hồ sơ trong lúc làm hồ sơ phải nộp đủ phí mới hoàn tất được thủ tục con đóng hết gần 3.200.000 đồng rồi cuối cùng zalo anh tư vấn xóa kết bạn với con. Con muốn vay để chạy tiền cho người thân phẫu thuật nên con hỏi vay cuối cùng người ta nói đóng khoản cuối này là đợi nhận tiền nhưng con đợi hoài không có. Con lẫn bạn con bị lừa hết 2 người một bên 3.200.000 bên kia 400.000. Con rất rối con mong các chú giúp con.
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề này như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ....
Dấu hiệu pháp lí: (Tội) lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:
- Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên;
- Gây hậu quả nghiêm trọng;
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt;
- Đã bị kết án về tội chiếm đoạt và chưa được xóa án tích.
Theo quy định trên thì hành vi phạm tội của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm hai hành vi khác nhau. Đó là hành vi lừa dối và hành vi chiếm đoạt. giữa hai hành vi này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hành vi lừa dối là điều kiện để hành vi chiếm đoạt có thể xảy ra, còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và là kết quả của hành vi lừa dối.
Hành vi lừa dối là hành vi cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật.
Xét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đưa ra những thông tin giả. Về mặt chủ quan, người phạm tội biết đó là thông tin giả nhưng mong muốn người khác tin đó là sự thật. hành vi lừa dối như vậy có thể được thực hiện qua lời nói, việc xuất trình những giấy tờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cụ thể (cân, đong, đo, đếm thiếu).
Ở mỗi hình thức như vậy người phạm tội có thể có những thủ đoạn thực hiện cụ thể khác nhau. Những thủ đoạn thực hiện cụ thể này không có ý nghĩa về mặt định tội. Đã là hành vi lừa dối thì dù được thực hiện bằng thủ đoạn nào cũng đều có thể là hành vi phạm tội của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
hành vi lừa dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện là nhằm thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. Những hành vi lừa dối nhằm mục đích khác dù mục đích này có tính tư lợi cũng không phải là hành vi phạm tội của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo có hai hình thức thể hiện cụ thể:
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu của chủ tài sản thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã giao nhầm tài sản. Khi nhận được tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa đảo đã làm chủ được tài sản định chiếm đoạt và người bị lừa dối mất khả năng làm chủ tài sản đó trên thực tế. Tội lừa đảo coi là hoàn thành ở thời điểm này – thời điểm người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.
- Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội thì hình thức thể hiện cụ thể của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản đáng lẽ phải giao cho người bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sản (nhận thiếu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận. Khi người bị lừa dối nhận nhầm hoặc không nhận tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa đảo đã làm cho được tài sản bị chiếm đoạt và người bị lừa dối đã mất tài sản đó. Tội phạm coi là hoàn thành từ thời điểm này – thời điểm người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.
Thông thường hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra kế tiếp ngay sau hành vi lừa dối. Nhưng cũng có trường hợp giữa hau hành vi này có khoảng cách nhất định về thời gian. Ở đây cần chú ý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ coi là hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt xảy ra.
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tôi biết mình có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó có kết quả để có thể chiếm đoạt được tài sản.
Theo đó, căn cứ vào những dấu hiệu của “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và những tình tiết bạn đưa ra, bạn có thể thực hiện khởi kiện người có hành vi lừa đảo đó tại Tòa án nhân dân cấp huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh) nơi người đó đang cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi lừa đảo này.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN SƠN TRUNG tư vấn về vấn đề này như sau
Chào bạn!
Việc này là việc khó, bạn cần tìm người thực chứ tài khoản zalo không chứng mình được người lừa đảo là ai. Bạn cần tìm hiểu người sử dụng zalo đó là ai, tài khoản nhận tiền là ai để làm đơn tố cáo ra cơ quan công an để được hỗ trợ bạn nhé
Luật sư Nguyễn Sơn Trung.
HỎI TƯ VẤN VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH
Tôi đang có 2 vấn đề xin tư vấn như sau: T1: tôi đang muốn sang nhượng lại 1 mặt bằng kinh doanh internet có đủ hợp đồng thuê nhà + giấy phép kinh doanh + giấy đủ điều kiện kinh doanh: tôi muốn hỏi để đổi tên giấy phép kinh doanh cũng như giấy đủ điều kiện kinh doanh thì tôi cần các loại giấy tờ gì với bên sang nhượng và thủ tục như nào? T2:khi có giấy phép kinh doanh internet tôi muốn kinh doanh thêm bilas cũng trên mặt bằng đó thì có phải đăng ký không ?và có gộp được vào giấy phép kinh doanh internet không? Trân thành cảm ơn luật sư đã tư vấn!
Luật sư VÕ THANH KHƯƠNG tư vấn về vấn đề này như sau
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luật sư. Luật sư giải đáp trường hợp của bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa nói rõ là bạn đã được giấy phép kinh doanh loại nào, là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp) hay Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể (do Phòng kinh tế hoặc Phòng tài chính - Kế hoạch thuộc quận (huyện) cấp.
TRƯƠNG HỢP LÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ:
Nếu bạn muốn sang nhượng mặt bằng cho người khác thì tốt nhất bạn nên chấm dứt hoạt động cuả hộ kinh doanh cá thể do bạn đứng tên và thoả thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà với chủ nhà. Đồng thời, bạn chuyển giao toàn bộ cơ sở vật chất mà bạn đang có, cũng như mặt bằng để người thuê mới trực tiếp ký hợp đồng với chủ nhà. Sau đó, người thuê mới sẽ đăng ký kinh doanh theo nhu cầu riêng của họ.
TRƯỜNG HỢP LÀ DOANH NGHIỆP:
Tuỳ từng trường hợp loại hình doanh nghiệp mà hồ sơ đăng ký khác nhau. Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu chi tiết hồ sơ thủ tục, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì có thể liên hệ với Luật sư mà bạn tin tưởng để được hỗ trợ chi tiết.
Về việc bạn muốn kinh doanh thêm bidas thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh vào giấy phép đã được cấp để đủ điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật.
Thân chào bạn!
Luật sư VÕ THANH KHƯƠNG.
Luật sư TRƯƠNG VĂN TUẤN tư vấn về vấn đề này như sau
Chào bạn,
Luật sư tư vấn câu hỏi của bạn như sau:
Thứ nhất, căn cứ theo qui định của pháp luật thì kinh doanh dịch vụ Internet là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp, bạn muốn sang nhượng lại mặt bằng kinh doanh dịch vụ internet có đủ hợp đồng thuê nhà + giấy phép kinh doanh + giấy đủ điều kiện kinh doanh thì bạn cần thực hiện các thủ tục sau:
- Về việc thuê mặt bằng: Bạn phải được bên cho thuê mặt đồng ý cho bên nhận sang nhượng thuê lại, khi đó bạn và bên cho thuê mặt bằng thanh lý Hợp đồng thuê trước đó, đồng thời bên cho thuê và bên nhận sang nhượng sẽ ký Hợp đông thuê mới;
- Về việc sang tên giấy phép kinh doanh cũng như giấy đủ điều kiện kinh doanh: Bạn thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh từ bạn sang bên nhận chuyển nhượng theo qui định của pháp luật. Cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cũng là cơ quan thực hiện thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật này.
Thứ hai, vấn đề bạn muốn kinh doanh thêm dịch vụ Billas tại địa điểm kinh doanh dịch vụ Internet thì hiện nay pháp luật qui định như sau:
Kinh doanh dịch vụ billas (bi da) cũng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, bạn muốn kinh doanh dịch vụ này thì cơ sở vật chất (địa điểm kinh doanh) phải đáp ứng các điều kiện theo qui định. Sau khi đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất thì bạn phải làm hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao:
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
+ Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nội dung tư vấn trên của Luật sư mang tính chất tham khảo, để biết thêm chi tiết, bạn liên hệ trực tiếp để được Luật sư tư vấn và hướng dẫn.
Trân trọng.
Luật sư TRƯƠNG VĂN TUẤN.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Lĩnh vực Dân Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
