TỘI CƯỠNG DÂM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?
Cùng với sự phát triển của xã hội, quyền con người ngày càng được chú ý và tôn trọng. Tuy nhiên, đồng hành với đó, tội phạm tình dục cũng tăng lên đáng kể do nhiều yếu tố tác động tới nhân tố con người trong đời sống hiện nay. Trong đó, cưỡng dâm là một trong những tội gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người bị hại. Vậy cưỡng dâm là gì? Và hình phạt đối với tội cưỡng dâm như thế nào? Hãy cùng iLaw tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây!
Tội cưỡng dâm được hiểu là hành vi ép buộc người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI CƯỠNG DÂM:
2.1 Mặt khách quan:
a) Về hành vi:
Hành vi khách quan thể hiện là người phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vào họ hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thông qua việc mua chuộc, dụ dỗ, đe doạ, hứa hẹn hoặc bằng tiền bạc, tình cảm… để thực hiện hành vi giao cấu với người khác.
Đối với tội cưỡng dâm, hành vi giao cấu với nạn nhân không chỉ là dấu hiệu khách quan của cấu thành tội phạm mà nó còn là dấu hiệu bắt buộc. Nếu các dấu hiệu khác đã thoả mãn nhưng chưa có việc giao cấu xảy ra, thì chưa cấu thành tội phạm.
b) Dấu hiệu khác:
Người bị hại phải là người có mối quan hệ lệ thuộc với người phạm tội như về vật chất (nuôi dưỡng, chăm sóc,...), về xã hội (giáo viên với học sinh, giữa bác sĩ với bệnh nhân), về tín ngưỡng, về quan hệ gia đình, về công tác. Tất cả mối quan hệ nêu trên phải là mối quan hệ lệ thuộc thực sự, tức là người phạm tội phải có uy thế nhất định đối với người bị hại.
Người đang ở trong tình trạng quẫn bách: Được hiểu là trường hợp người bị hại đó đang gặp những khó khăn rất lớn, không thể tự giải quyết được. Dẫn đến tới tinh thần, tư tưởng của người bị hại không được tỉnh táo, minh mẫn.
Phải là miễn cưỡng giao cấu với người phạm tội: Được hiểu là người bị hại chấp nhận giao cấu nhưng không phải tự nguyện mà do sự tác động bởi các thủ đoạn khống chế tư tưởng của người phạm tội.
2.2. Khách thể
Hành vi cưỡng dâm nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và sức khỏe của người khác.
2.3. Mặt chủ quan
Người phạm tội cưỡng dâm thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
2.4 Chủ thể
Chủ thể của tội cưỡng dâm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời phải có mối quan hệ lệ thuộc với người bị hại hoặc có mối quan hệ nhất định trong việc giúp đỡ người bị hại thoát khỏi tình trạng quẫn bách.
3. HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI CƯỠNG DÂM:
Điều 143 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định 4 khung hình phạt như sau:
Khung 1. Quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với trường hợp phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng.
Khung 2. Quy định phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng đối với một trong trường hợp phạm tội sau:
+ Nhiều người cưỡng dâm một người là từ 02 người trở lên cưỡng dâm một người.
+ Cưỡng dâm 02 lần trở lên;
+ Cưỡng dâm 02 người trở lên;
+ Có tính chất loạn luân là cưỡng dâm người có quan hệ cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
+ Làm nạn nhân có thai: căn cứ vào kết luận của bác sĩ chuyên khoa, cơ quan y tế có thẩm quyền.
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. Đánh giá mức độ tổn thương tật căn cứ vào bản giám định pháp y.
+ Tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội cưỡng dâm hoặc đã tái phạm.
Khung 3. Quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 18 năm áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội: người phạm tội biết rõ mình bị nhiễm vi rút này (đã xét nghiệm và có kết quả của bệnh viện là đã bị nhiễm HIV) mà vẫn phạm tội.
+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát đó là hành vi trong quá trình cưỡng dâm dẫn đến hậu quả nạn nhân chết. Phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa cái chết của nạn nhân và hành vi của người phạm tội. Nếu sau khi cưỡng dâm, người phạm tội có hành vi làm cho nạn nhân chết để khỏi bị tố cáo về hành vi phạm tội của mình thì người phạm tội còn bị truy cứu về tội giết người.
Nếu vì cưỡng dâm mà dẫn tới nạn nhân tự sát thì phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả nạn nhân tự sát với hành vi cưỡng dâm.
Khung 4. Quy định cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (người chưa thành niên), thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 143: Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
HỎI: BỊ ĐE DỌA, XÂM HẠI THÂN THỂ
Chào các Luật sư!
Tôi có người bạn nữ 30 tuổi, bạn này thời gian trước có hẹn hò cùng một người đàn ông. Nhưng sau thời gian yêu nhau, bạn gái thấy không hợp nên đòi chia tay. Người đàn ông không chịu, cố níu kéo và thường xuyên dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực với bạn gái. Có lần dùng dây điện xiết cổ cô gái, thậm chí còn dùng dao để đe dọa. Nhưng trong tình huống đó, cô gái không thể lưu lại bất cứ bằng chứng gì. Thế nên luật sư cho tôi hỏi: Như vậy có đủ điều kiện để tố cáo người đàn ông kia chịu trừng phạt trước pháp luật hay không?Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư.
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp về trường hợp bị đe dọa, xâm hại thân thể như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
HỎI: GỬI ẢNH NÓNG CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?
Chào Luật sư!
Em và bạn gái em yêu nhau được hơn 01 năm. Khi yêu nhau bọn em có chụp một số ảnh thân mật. Thời gian gần đây, bạn gái em có dấu hiệu thân mật với một người con trai khác, điều này làm em rất bực tức. Hôm trước em có gửi hình ảnh nóng của bạn gái em cho người con trai đó và bạn gái em để nhằm cho bạn gái em trở lại với em. Hiện bạn gái em đang báo công an về việc em gửi ảnh nóng cho người khác. Vậy cho em hỏi, việc gửi ảnh của em có sao không ạ?
Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư!
Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về trường hợp gửi ảnh nóng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo Điều 326 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
"Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1.337 Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.338 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.339 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Nếu hành vi này xảy ra trên thực tế thì còn có thể bị xử lý về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 với khung hình phạt thấp nhất là thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, khung hình cao nhất là phạt tù từ hai năm đến năm năm, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Nếu hành vi phát tán hình ảnh trên mạng chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử phạt hành chính về hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Mức xử phạt hành chính cho hành vi này là phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng và bị tịch thu tang vậy, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, buộc xóa bỏ các thông tin số đối với hành vi vi phạm.
Về trách nhiệm dân sự, người có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người đó những chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút và một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải gánh chịu.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Mẫu đơn khiếu nại trong Tố tụng Hình sự
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
