TỘI DÂM Ô VỚI TRẺ EM BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỚI NHẤT?
Xâm hại tình dục trẻ em là một trong những vấn đề gây nhức nhối dư luận mỗi khi được nhắc đến hay có những vụ án liên quan, không chỉ về mức độ ảnh hưởng tới tâm lý, thể chất, và sức khỏe mà còn về mức độ gây tổn thương nghiêm trọng tới tinh thần và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Trong đó, tội dâm ô đối với trẻ em là một trong các tội danh được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự hiện hành của Việt Nam. Vậy dâm ô trẻ em là gì? Và hình phạt đối với tội dâm ô trẻ em như thế nào? Hãy cùng iLaw tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây!
1.KHÁI NIỆM TỘI DÂM Ô TRẺ EM THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ:
Tội dâm ô trẻ em là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính từ đủ 18 tuổi, thực hiện các hành vi mang tính chất tình dục như tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi nhưng không nhằm mục đích quan hệ tình dục.
2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI DÂM Ô TRẺ EM:
Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội này được thể hiện qua các dấu hiệu sau đây:
a) Có hành vi kích dục đối với trẻ em như sờ, bóp, hoặc dùng các bộ phận nhạy cảm về tình dục cọ xát vào cơ thể hoặc bộ phận sinh dục của trẻ em.
b) Có hành vi buộc trẻ em sờ, bóp, cọ xát... vào những bộ phận kích thích tính dục hoặc bộ phận sinh dục của người phạm tội hoặc của người khác.
Lưu ý: Các hành vi nêu trên đều chưa và không có mục đích giao cấu với trẻ em.
Mặt khách thể:
Hành vi nêu trên đã xâm phạm đến quyền được bảo vệ về thân thể, nhân phẩm, danh dự và sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của trẻ em.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.
Mặt chủ thể:
Chủ thể của tội dâm ô đối với trẻ em là bất kỳ người nào đã thành niên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. MỨC HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI DÂM Ô TRẺ EM:
Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có 3 khung hình phạt đối với tội dâm ô trẻ em:
Khung một: Có mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng đối với trường hợp tội phạm có đủ yếu tố cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
Khung hai: Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
Phạm tội có tổ chức;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Đối với 02 người trở lên;
Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
Tái phạm nguy hiểm.
Khung ba: Có mức phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. Được áp dụng đối với các trường hợp phạm tội gây ra hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
Hình phạt bổ sung (khoản 4):
Ngoài các hình phạt nêu trên, Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) còn quy định hình phạt bổ sung đối với tội dâm ô trẻ em. Theo như quy định này, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Dưới đây là Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quy định về tội dâm ô trẻ em dưới 16 tuổi:
“ Điều 146: Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Chào Luật sư,
Em muốn hỏi tội phạm quấy rối tình dục thì bị xử lí như thế nào ạ? Mong nhận được sự giải đáp từ Qúy Luật sư.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp vấn đề tội phạm quấy rối tình dục thì bị xử lý như thế nào? như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
“Quấy rối tình dục” là hành vi có tính chất tình dục gây ảnh hưởng tới nhân phẩm của nữ giới hoặc nam giới, đây là hành vi không được chấp nhận, không mong muốn và không hợp lý làm xúc phạm đối với người nhận, và tạo ra môi trường làm việc bất ổn, đáng sợ, thù địch và khó chịu.
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi quấy rối tình dục bị xử lý như sau:
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
Như vậy, hành vi quấy rối tình dục sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
HỎI: BỊ ĐE DỌA, XÂM HẠI THÂN THỂ
Chào các Luật sư!
Tôi có người bạn nữ 30 tuổi, bạn này thời gian trước có hẹn hò cùng một người đàn ông. Nhưng sau thời gian yêu nhau, bạn gái thấy không hợp nên đòi chia tay. Người đàn ông không chịu, cố níu kéo và thường xuyên dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực với bạn gái. Có lần dùng dây điện xiết cổ cô gái, thậm chí còn dùng dao để đe dọa. Nhưng trong tình huống đó, cô gái không thể lưu lại bất cứ bằng chứng gì. Thế nên luật sư cho tôi hỏi: Như vậy có đủ điều kiện để tố cáo người đàn ông kia chịu trừng phạt trước pháp luật hay không?
Mong nhận được sự giải đáp từ Luật sư!
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp vấn đề bị đe dọa, xâm hại thân thể như sau:
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Mẫu đơn khiếu nại trong Tố tụng Hình sự
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
