Án cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 500 triệu
Chào luật sư ạ Cho em hỏi, e có người thân có nhận 1 số tiền của 1 người quen là 680 triệu để nhờ mua xe ô tô giùm, tuy nhiên bạn đó đã không mua xe mà lại đi thuê xe, sau đó người đưa tiền phát hiện và đã làm đơn tố cáo lên công an tỉnh. Hiện vụ án đã khởi tố lên viện kiểm soát và người thân em đang bị tạm giam 4 tháng để điều tra. Gia đình hiện đã khắc phục được 250 triệu, bị cáo chưa từng có tiền án tiền sự. Luật sư cho em hỏi là nếu như gia đình bị cáo trả hết toàn bộ số tiền còn lại và bị hại đồng ý ký giấy bãi nại, thì án phạt dành cho người thân em sẽ còn lại là bao nhiêu năm ạ. Mong sớm được các luật sư hồi âm Em cảm ơn
7 Luật sư trả lời
Chào Bạn
Bạn liên hệ Luật sư Công - 0907 942492 để trao đổi rõ hơn về tình tiết vụ việc để được hướng dẫn cụ thể hơn. Nếu cần gia đình bạn có thể yêu cầu luật sư để tham gia bào chữa cho bạn ấy.
Trân trọng
Luật sư HUỲNH CHÍ CÔNG.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
- Mức hình phạt
Theo thông tin bạn cung cấp, người thân của bạn lừa đảo chiếm đoạt
tài sản của người khác với số tiền 680
triệu thuộc khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự. Mức hình
phạt bao nhiêu năm sẽ do Toà án tuyên xử căn cứ trên toàn bộ hồ sơ vụ án, số
tiền chiếm đoạt, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,....
Khoản 4 Điều 174 có khung hình phạt cụ thể:
" Điều 174. Tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản
…..
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
- Gia đình khắc phục hết
số tiền còn lại và bên bị hại đồng ý bãi nại?
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 tội Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản không thuộc các trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại.
Do đó, nếu xác định có đủ các yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
thì cho dù đã khắc phục hậu quả và bên bị hại có đơn bãi nại thì người thân của
bạn vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.
Việc gia đình bạn đã khắc
phục hậu quả, chưa có tiền án tiền sự và bị hại có đơn bãi nại sẽ được xem xét
là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi Toà án quyết định mức hình
phạt cho người thân của bạn.
Cơ sở pháp lý: Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
"Điều 155. Khởi tố
vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ
án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138,
139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị
hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm
về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải
được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu
khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu
cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục
tiến hành tố tụng đối với vụ án.
..."
Hi vọng nội dung tư vấn
trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Mọi
vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn
có thể liên hệ với
Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917
333 769 - Luật sư Nguyễn Trung
Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ
Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty
Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
K/g: Bạn Nguyen Khoa,
Căn cứ theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại người thân của bạn đã bị khởi tố bị can và tạm giam 4 tháng với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì mức hình phạt trong trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 500 triệu đồng thì theo điểm a, khoản 4 Điều 174.
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
Trong trường hợp gia đình bạn thân của bạn trả tiền khắc phục hậu quả, phía bị hại bãi nại, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cãi là các yếu tố giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Mức hình phạt cụ thể thì HDXX dựa vào Điều 54 BLHS để xem xét định lượng.
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3.[20] Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Để tư vấn cụ thể hơn bạn có thể liên hệ tôi, Luật sư Phạm Lê Chí Thành:
Thông tin liên hệ: Điện thoại: +84 91 929 5445 Viber/Zalo/Telegram: +84 91 929 5445 Email: luatsuthanhpham@gmail.com
Luật sư Phạm Lê Chí Thành.
Vấn đề của bạn Luật sư trả lời như sau:
Hành vi của người thân bạn có thể bị truy cứu về tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Về tội này không thuộc trường hợp truy cứu theo yêu cầu của bị
hại theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự. Do đó, bị hại bãi nại thì người đó vẫn
bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc bồi thường thiệt hại là tình tiết để giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
Việc giảm nhẹ hình phạt do Hội đồng xét xử xem xét và ra bản án
tại phiên tòa. Do đó, chưa thể kết luận người thân của bạn sẽ bị truy cứu mức phạt
bao nhiêu.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung
tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của
luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần.
Luật sư Nguyễn Thành Huân (Luật sư Huân 11)
Giám đốc Eleven Law
Firm (285/74 Cách Mạng Tháng
8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh)
Điện thoại: 0979 800 000
Email: luatsuhuan11@gmail.com
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn!
Hình phạt do Tòa án quyết định căn cứ vào tính chất mức độ của hành vi, hậu quả, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ...Theo thông tin anh cung cấp thì người nhà anh có nhiều tình tiết giảm nhẹ có thể được Tòa xử dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Bạn không nên phỏng đoán án phải chịu là bao nhiêu năm, việc nên làm bây giờ là:
- Khắc phục xong hậu quả, trả lại hết tiền cho nguyên đơn và nhờ họ bãi nại, rút đơn;
- Khuyên người phạm tôi hợp tác tốt với cơ quan điều tra để có kết luận tốt về thái độ hợp tác;
- Hợp tác với một luật sư cụ thể để nghiên cứu hồ sơ tìm cách gỡ tội cho người nhà.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư