Bi can lien doi
Trước đây năm 2018 tôi có nhận xin việc cho 1 trường hợp.nhưng qua 2 người trung gian nữa mới đến tôi.Do kg xin đc tôi đã trả lại tiền và hồ sơ cho người trung gian thứ 2 và người trung gian thứ 2 đó cũng trả lại tiền cho người thứ 1.(trả từ năm 2019).Giờ bị hại họ kiện người trung gian 1 ra công an vì chưa trả hết tiền.Như vậy tôi có bị liên quan hay phải chịu trách nhiệm kg?
2 Luật sư trả lời
Anh gọi cho luật sư để được tư vấn về quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật trước khi lên làm việc với Công an nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn,
Việc nhận tiền để xin việc (chạy việc) không
được pháp luật cho phép. Theo đó, đây là giao dịch dân sự có mục đích, nội dung
vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội và bị vô hiệu. Giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu, các bên sẽ phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Tức là bên nhận tiền phải hoàn trả đầy đủ tiền.
Nếu người đã nhận tiền không có khả năng trả
lại tiền hoặc cố tình chiếm đoạt tiền. Theo quy định của bộ luật hình sự hiện
hành, hành vi nhận tiền xin việc, không có ý định trả tiền và bỏ trốn thì đối
tượng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự một trong hai tội: Tội Lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn
vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các
điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình
họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)(được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài
sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các
điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để
chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện,
khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất
hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, đối với hành vi của người trung gian
thứ nhất không trả lại đầy đủ số tiền đã nhận có thể cấu thành một trong hai
tội: Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản. Về phía bạn, bạn đã hoàn trả đầy đủ số tiền đã nhận khi không thực hiện
được công việc, không có ý định thực hiện việc chiếm đoạt, không có sự thông
đồng, cấu kết với hành vi của người trung gian thứ nhất nên hành vi của bạn sẽ
không cấu thành tội phạm của hai tội phạm này, hay nói cách khác là bạn không
vi phạm pháp luật hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Trân trọng.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư