Bố đơn thân lấy thêm vợ mới
4 Luật sư trả lời
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân gia đình 2014
Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.
Như vậy, theo quy định của Điều luật này thì những trường hợp bị cấm kết hôn đó là: người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Căn cứ vào đây ta thấy con nuôi và con đẻ không thuộc trường hợp này.
Nếu con đẻ và con nuôi muốn kết hôn với nhau họ chỉ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính\"
Việc đáp ứng các quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình đảm bảo cho cuộc hôn nhân bền vững giữa các bên.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Luật sư Dương Văn Mai, Công ty luật Bách Dương, Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
\"Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\"
Như vậy nếu các bạn đó đủ điều kiện kết hôn như trên thì việc đăng ký kết hôn sẽ được cơ quan nhà nước chấp thuận.
Những trường hợp không được đăng ký kết hôn quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình gồm:
\"2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi\".
Do đó với các thông tin bạn cung cấp thì những người bạn của bạn hoàn toàn có quyền đăng ký kết hôn. Bởi mặc dù sắp tới cha của người này kết hôn với mẹ của người còn lại nhưng bản thân hai người đó không hề có quan hệ huyết thống với nhau nên họ có quyền đăng ký kết hôn mà không bị cản trở.
Trên đây là nội dung trả lời của luật sư cho trường hợp bạn hỏi. Còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục đặt câu hỏi cho chúng tôi hoặc liên hệ với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.
Luật sư Dương Văn Mai.
Về góc độ pháp lý:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, pháp luật nước ta quy định các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:
“2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Như vậy, với trường hợp bạn nêu, hai người con không cùng huyết thống, không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định. Ngoài ra, nam, nữ kết hôn cũng cần đáp ứng một số điều kiện khác về độ tuổi, tính tự nguyện, năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 8 Luật này như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”
Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện để được kết hôn, hai bạn vẫn có thể kết hôn theo trình tự, thủ tục luật định.
Xét về góc độ tập quán, văn hóa:
Như ở phân tích ở trên, pháp luật hiện hành không cấm con riêng của vợ chồng (không có quan hệ huyết thống) kết hôn với nhau. Tuy nhiên, trường hợp này khá đặc biệt bởi với phong tục, tập quán, văn hóa truyền thống tại Việt Nam, vấn đề này không được nhiều người ủng hộ. Vì vậy, bạn cũng cần lưu ý và cân nhắc đến tập quán địa phương cũng như tranh thủ được sự ủng hộ của cha mẹ để việc kết hôn được thuận lợi, bảo đảm cuộc sống hạnh phúc sau này.
Luật sư Phan Minh Thanh
Luật sư Phan Minh Thanh.
Thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Như bạn trình bày, nếu bố của bạn nam và mẹ của bạn gái lấy nhau thì quan hệ giữa hai người đó quan hệ giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng.
Dẫn chiếu quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình, một trong các trường hợp cấm kết hôn là:
“Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp kết hôn giữa con riêng của vợ và con riêng của chồng không vi phạm quy định cấm kết hôn. Nếu hai người bạn đó của bạn đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 thì họ hoàn toàn được quyền đăng ký kết hôn.
Trân trọng!
Luật sư Phan Đức Tín
Luật sư Phan Đức Tín.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


