Chia tài sản khi sống chung như vợ chồng
Dạ em chào luật sư, em mong được tư vấn trường hợp của em như sau. Bố mẹ em ở với nhau gần 30 năm và sinh ra em, không thể đăng ký kết hôn do bố em chưa ly hôn vợ trước. Bây giờ bố mẹ em không muốn sống chung nữa, nên căn nhà hiện tại em và bố mẹ đang ở được quyết định bán đi. Đất này là nhà nước cấp cho bố và vợ trước, do bố em là thương binh. Nhưng bố và vợ trước chưa bao giờ ở trên đất này, do vợ trước của bố vẫn ở ngoài Thanh Hoá, còn bố em đã vào TPHCM từ lâu. Bố mẹ em đã ỡ trên đất này cũng hơn 25 năm. Vậy cho em hỏi là theo đúng pháp luật thì căn nhà khi bán ra phải chia như thế nào ạ? Em cảm ơn luật sư trước.
3 Luật sư trả lời
Mẹ bạn được chia công sức đóng góp, cải tạo, sửa chữa, xây dựng làm tăng giá trị nhé. Vì không được pháp luật công nhận là vợ chồng và nguồn gốc cũng không phải do ba mẹ chị tạo lập ra nên mẹ chị sẽ không được chia.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn, trước tiên xin cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi
cho VPLS Triển Luật.
Theo nội dung bạn cung cấp thì cha mẹ bạn hiện tại không đăng ký kết hôn,
đất gia đình bạn đang ở là do nhà nước cấp cho cha bạn và người vợ hợp pháp (vợ
trước). Như vậy, khi ba và mẹ bạn không chung sống với nhau nữa và muốn phân
chia tài sản chung thì cả hai có thể thỏa thuận về việc phân chia, trường hợp
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án phân chia theo số tài sản chung
của cha mẹ bạn tạo lập được trong thời gian sống chung như ngôi nhà và các tài
sản trong nhà. Còn các tài sản riêng như quyền sử dụng đất là tài sản riêng của
cha bạn và người vợ trước nên sẽ không phân chia. Đối với trường hợp này pháp
luật quy định như sau:
Căn cứ vào Điều 14 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như
sau:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và
hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của
Luật này.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các
bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ
luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì
đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Căn cứ vào Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 219 Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều
có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy
trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy
định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung
khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì
chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ
trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung
thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng
hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu
chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị
các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người
có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”
Trên đây là nội dung tư vấn của
Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng
liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận
Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được
tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Vì bố bạn và vợ trước chưa ly hôn
thì quyền và nghĩa vụ vợ chồng chưa chấm dứt. Bạn cũng đã khẳng định đất của Nhà
nước cấp cho bố và vợ trước. Vậy thì đây là tài sản chung của bố bạn và vợ trước,
nếu muốn bán đất thì phải có người vợ trước ký tên vào các giao dịch.
Khi muốn chia tài sản chung vợ chồng
thì trước hết có thể thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được có quyền yêu cầu Tòa
án chia tài sản chung.
Tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân
và gia đình 2014 quy định:
“2. Tài sản
chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh
của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức
đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi
ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên
có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của
mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy, tài sản chung về nguyên
tắc sẽ chia đôi cho bố bạn và người vợ trước. Tuy nhiên, nếu muốn nhận được phần
nhiều hơn thì bố bạn phải chứng minh về công sức đóng góp, duy trì tài sản
chung.
“Công sức đóng góp của vợ, chồng
vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về
tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc
tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà
chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương
đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn
sẽ được chia nhiều hơn. (Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP)
Khi xem xét, Tòa án sẽ xem xét thêm
vào các điều kiện, hoàn cảnh, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của
vợ chồng thì mới ra con số phân chia cụ thể.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email:
luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư