Đăng ký kết hôn với người nước ngoài
2 Luật sư trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin có quan điểm như sau:
Căn cứ Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Kết hôn có yếu tố nước ngoài:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy nếu bạn và chồng bạn đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì các bạn đều phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
Các điều kiện kết hôn theo quy định của Pháp luật Việt Nam:
1. Điều kiện đăng ký kết hôn:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Trong điều kiện của bạn, bạn có một người con riêng với người chồng trước nhưng không có kết hôn, điều này không làm ảnh hưởng nhiều đến việc kết hôn của bạn với người nước ngoài dưới góc độ pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn:
– Tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất theo mẫu .
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của người Việt Nam được cấp không quá 6 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ.
– Giấy khám sức khỏe của tổ chức y tế có thẩm quyền ở Việt Nam hay tại nước ngoài cấp không quá 6 tháng, tính đến ngày tiếp nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc các bênh như: tâm thần, không có khả năng nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.
– Bản sao CMTND/Hộ chiếu đối với người Việt Nam ở trong nước, Hộ chiếu/ giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế: Giấy thông hành /Thẻ cư trú đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Bản sao Sổ hộ khẩu/ Sổ tạm trú đối với người Việt Nam cư trú tại Việt Nam, Thẻ Thường trú/Thẻ tạm trú/Chứng nhận tạm trú đối với người nước ngoài thường trú/ tạm trú tại Việt Nam đăng ký kết hôn.
3. Trình tự thủ tục:
– Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài Sở Tư pháp có thẩm quyền giải quyết.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ có trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ đó và ghi rõ ngày phỏng vấn, ngày trả kết quả. Thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được tính từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
– Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có những trách nhiệm dưới đây:
Thực hiện buổi phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với 2 bên nam và nữ kiểm tra để làm rõ về nhân thân và sự tự nguyện kết hôn của hai người cũng như mức độ hiểu biết nhau về nhau. Trong trường hợp cần phiên dịch để thực hiện buổi phỏng vấn thì Sở Tư pháp sẽ chỉ định người phiên dịch.
Kết quả của buổi phỏng vấn sẽ được được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn cần phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản của buổi phỏng vấn, người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung của buổi phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.
Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài; trong trường hợp nghi vấn hoặc có vấn đề khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết hôn giả tạo, hay lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn nhằm mục đích trục lợi khác hay xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam và nữ; giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện xác minh làm rõ.
– Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan công an sẽ hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
– Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, trong trường hợp xét thấy hai bên nam và nữ đáp ứng đủ điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn cho 2 người.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn với người nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên nam và nữ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Vũ Trần về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận Luật sư tư vấn để được giải đáp hỗ trợ kịp thời.
Luật sư Trần Xuân Thành
Luật sư Trần Xuân Thành.
Chào bạn!
Trước tiên xintrân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn vàgiải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Hồ sơ đối với người Việt Nam và người nước ngoài khi muốnđăng ký kết hôn tại Việt Nam gồm:
Đối với người ViệtNam
+ Hồ sơ mà người Việt Namcần chuẩn bị khi kết hôn với người nước ngoài có:
+ CMND, sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (được cấpcó hiệu lực trong vòng 6 tháng);
+ Giấy khám sức khỏe chưa quá 06 tháng;
+ Tờ khai.
Đối với người nướcngoài
+ Hộ chiếu/Thẻ tạm trú (bảnsao dịch và có chứng thực của Sở Tư Pháp);
+ Giấy tờ tương đương xác nhận tình trạng hônnhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp chưa quá06 tháng;
+ Giấy khám sức khỏe chưa quá 06 tháng;
+ Tờ khai.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quýkhách!
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư

