Đền bù tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
2 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ
vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Khoản 3 Điều 114
Luật đất đai 2013 quy định Bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:
“3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ
thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định
giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất,
giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng
phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước
khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.”
Về nguyên tắc bồi
thường thu hồi đất được quy định trong Điều 74 Luật đất đai 2013 như
sau:
“1. Người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công
khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Và Điều 83 Luật đất
đai 2013 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
“1. Nguyên tắc hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này
còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải
bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”
Theo các quy định
trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, vì thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể
do đó bạn có thể căn cứ vào các chính sách bồi thường, hỗ trợ trên để đối chiếu
với chính sách bồi thường, hỗ trợ tại địa phương bạn. Khi thu hồi đất, ngoài việc
được bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được bồi thường về tài sản gắn liền
với đất.
Theo Điều 6 Nghị định
47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật
Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu
hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không
còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu
hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất
ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được
bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem
xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp
trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ,
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện
để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc
có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại
địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định
cư thi được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc
trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất
ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
5.
Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được
công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích
sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại
địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất
ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu
hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục
thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
b) Trường hợp thu
hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần
còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng
đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án
đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.”
Như vậy, trường hợp thu hồi đất phải căn cứ vào giá đất cụ thể
của từng địa phương nên mức bồi thường sẽ khác nhau. Vì vậy chúng tôi chỉ đưa
ra những quy định của pháp luật về nguyên tắc bồi thường thu hồi đất để bạn có
thể biết được quyền lợi của người bị thu hồi đất. Khi
thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường về đất, người sử dụng đất còn được bồi
thường về tài sản gắn liền với đất.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN
TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc
098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một
thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú
(Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn Nguyễn Văn Nam!
Bạn tham khảo tình huống sau:
Vấn đề đất đai luôn là mối quan tâm lớn trong thời buổi ngày nay, giá trị của đất ngày càng tăng lên theo thời gian, bên cạnh đó việc thu hồi đất cũng là một trong những chủ đề nhận được sự chú ý. Hôm nay chúng tôi xin cung cấp cho quý vị về vấn đề pháp lý liên quan đến việc bồi thường, đó là bồi thường khi bị thu hồi đất ở.
- Cơ sở pháp lý được quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Đối tượng được bồi thường khi bị thu hồi đất
Đối tượng được bồi thường khi bị thu hồi đất ở là: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) và có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013.
Quy định về bồi thường khi bị thu hồi đất ở
Thứ nhất, bồi thường khi bị thu hồi đất ở trong trường hợp chủ thể bị thu hồi đất không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư, cụ thể:
- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường khi bị thu hồi đất ở bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
Thứ hai, bồi thường khi bị thu hồi đất trong trường hợp chủ thể bị thu hồi đất còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền, cụ thể:
- Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường khi bị thu hồi đất ở bằng tiền.
Lưu ý rằng:
- Trong trường hợp chủ thể bị thu hồi đất mà không còn đất ở, nhà ở khác và không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì sẽ được Nhà nước bồi thường bằng tiền;
- Trong trường hợp chủ thể bị thu hồi đất mà còn đất ở, nhà ở khác và tại địa phương nơi thu hồi đất ở có điều kiện về quỹ đất ở thì sẽ được xem xét để bồi thường bằng đất ở;
- Ngoài ra, trong luật cũng quy định về trường hợp nếu như không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề bồi thường khi bị thu hồi đất ở, mong rằng bài viết sẽ giúp ích được cho quý vị. Quý vị có thể tham khảo thêm một số bài viết khác về chủ đề bồi thường của chúng tôi tại link: https://luatsunhadathcm.com/dieu-kien-ca-nhan-nhan-tien-boi-thuong/
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 83 Luật Đất Đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
Công ty tư vấn luật nhà đất uy tín
Công ty Luật Vạn Tín là đơn vị chuyên tư vấn luật nhà đất với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động. Công ty chúng tôi sở hữu đội ngũ luật sư là những người không chỉ có thâm niên trong ngành luật, đã từng giải quyết thành công nhiều vụ án nhà đất cho khách hàng mà còn luôn tận tâm, đề cao lợi ích của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đội ngũ luật sư, chúng tôi còn cung cấp thêm các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng như:
- Nhận hồ sơ tận nơi mà khách hàng yêu cầu.
- Tư vấn trực tuyến qua điện thoại.
- Giúp khách hàng soạn thảo hợp đồng, văn kiện,… trong từng trường hợp cụ thể.
- Thay mặt khách hàng làm việc với bên thứ ba (Tòa án, cơ quan có thẩm quyền,…) để giải quyết vụ việc.
- Đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án khi cần cho tất cả các tranh chấp liên quan đến nhà đất.
Công ty Luật Vạn Tín luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến pháp luật. Liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết vấn đề nhanh chóng với thời gian, chi phí tối ưu và đạt hiệu quả cao.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Luật sư Phạm Thị Nhàn
ĐT: 0968.605.706
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư