E cần tư vấn về việc Chia tài sản sau ly hôn ạ
Bố mẹ e có 1 miếng đất. Đến lúc ly hôn thì bố e vẫn sống ở đó. Sau đó bố e có lấy vợ 2 và có 1 bé trai. Kết hôn đến nay đc 12 năm. 2022 bố e thêm tên vợ 2 vô sổ đỏ đó và có mua thêm 1 miếng đất khác năm 2019. Vậy giờ bố e và vợ 2 ly hôn. Thì miếng đất có từ trước kết hôn có phải chia cho vợ 2 hay không, và chia thì chia % ntn ạ. Bố e nuôi con chung, căn nhà từ ngày đó đến nay vẫn k tu sửa gì cả, vợ 2 k đóng góp công sức gì trong tài sản đó, k chăm sóc gđ. Giờ cô vợ 2 đòi lấy luôn miếng đất mua sau với miếng đất có từ trước phải chia 1 nửa ạ. Tư vấn giúp e với ạ
6 Luật sư trả lời
Chào Thư
Nếu là tài sản riêng trước hôn nhân thì không phải chia trừ khi bố bạn đồng ý nhập vào làm tài sản chung hoặc trong quá trình chung sống đã chuyển thành tên của hai vợ chồng dưới nhiều hình thức nhé.
Luật sư : Dương Thị hồng Thoa - 0388.858.456
Luật sư DƯƠNG THỊ HỒNG THOA.
Cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi cho VPLS Triển Luật, đối với câu hỏi của bạn, VPLS Triển Luật giải đáp như sau:
1.
Thứ nhất, về việc
miếng đất có từ trước khi bố bạn kết hôn với vợ hai
Trong quá trình
ly hôn với mẹ bạn, hai bên đã tiến hành phân chia tài sản chung và xác nhận rằng
miếng đất này là tài sản riêng của bố bạn, hoặc có văn bản cam kết rõ ràng rằng
miếng đất này không phải tài sản chung, thì đây là căn cứ pháp lý rất mạnh để
khẳng định nguồn gốc miếng đất là tài sản riêng.
Nếu ngược lại,
khi ly hôn với mẹ bạn không có thỏa thuận, không chia tài sản chung rõ ràng, hoặc
không có cam kết nào, thì khi tranh chấp với vợ hai, yếu tố nguồn gốc tài sản
riêng sẽ khó chứng minh hơn, dù vẫn có thể căn cứ vào thời điểm tạo lập.
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và
Gia đình 2014, tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng của người đó, trừ
khi có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên , đến
năm 2022, bố bạn đã tự nguyện thêm tên vợ hai vào sổ đỏ. Về mặt pháp lý, hành động
này được xem như là chuyển từ tài sản riêng
thành tài sản chung của hai vợ chồng, trừ khi có bằng chứng thể hiện đây chỉ
là "thêm cho có" chứ không phải chuyển quyền sở hữu (ví dụ giấy tờ
ghi rõ không tặng cho, không nhập vào tài sản chung). Do đó, miếng đất này khi ly hôn vẫn
phải đem ra chia, nhưng sẽ được chia theo nguyên tắc tại Điều 59 (xem
xét đến các yếu tố như công sức đóng góp, hoàn cảnh của các bên, và quyền lợi của
con chung).
2.
Thứ hai, về việc
miếng đất mua sau (năm 2019)
Theo Điều 33 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (như miếng
đất mua năm 2019) được coi là tài sản chung, trừ khi được mua bằng tài sản
riêng và có chứng minh rõ ràng.
Miếng đất mua năm 2019 có khả
năng cao là tài sản chung, nên sẽ được chia khi ly hôn. Tỷ lệ chia (thường là
50/50) có thể điều chỉnh dựa trên công sức đóng góp và hoàn cảnh gia đình,
nhưng cần cung cấp bằng chứng cụ thể.
Không phải tôi cần bạn thêm yếu tố là khi ly hôn với vợ trước có làm cam kết
tài sản riêng hay chia tài sản chung không.
3.
Thứ ba, về yêu cầu
của vợ hai đòi lấy luôn miếng đất mua sau (2019) và chia một nửa miếng đất trước
Bạn có thể xem
xét:
- ·
Khi chia miếng đất
trước hôn nhân còn phải xem xét đến các tố như công sức đóng góp, hoàn cảnh của
các bên, và quyền lợi của con chung.
- ·
Miếng đất mua
năm 2019 là tài sản chung, nhưng việc chia phải dựa trên nguyên tắc công bằng,
xem xét công sức đóng góp và quyền lợi con chung.
Trên
đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu.
Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần báo giá dịch vụ pháp lý, vui lòng liên hệ trực
tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường Bình Lợi
Trung, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn
và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Luật sư trả lời bạn như sau:
Vấn đề về miếng đất có từ trước khi kết hôn với vợ hai
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình
2014, tài sản mà một bên có trước khi kết hôn là tài sản riêng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Nếu trong quá trình ly hôn với mẹ bạn, bố bạn
và mẹ bạn đã thỏa thuận phân chia tài sản chung, hoặc có văn bản xác nhận rằng miếng đất là tài sản riêng của bố bạn, thì có thể khẳng định quyền sở hữu
riêng của bố bạn đối với miếng đất đó.
Ngược lại, nếu khi ly hôn với mẹ bạn không có sự phân chia tài
sản rõ ràng, hoặc không có cam kết gì, thì khi xảy ra tranh chấp với vợ hai,
việc chứng minh nguồn gốc tài sản là riêng sẽ khó khăn hơn.
Năm 2022, bố bạn đã tự nguyện thêm tên vợ hai
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật dân sự và
hôn nhân gia đình:
·
Việc này được xem như chuyển
một phần quyền sử dụng đất sang cho vợ hai, một hình thức tặng cho không có điều kiện, và tài sản chuyển từ tài sản riêng thành tài sản chung, trừ khi
chứng minh được đây không phải là hành vi
chuyển quyền thực sự (ví dụ: chỉ thêm mang yếu tố
hình thức – và có văn bản chứng minh điều này).
Về miếng đất mua sau năm 2019 (trong thời kỳ hôn nhân)
Theo Điều
33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản hình thành trong thời kỳ
hôn nhân được xác định là tài sản chung,
trừ khi chứng minh được:
·
Tài sản mua bằng tiền riêng (ví dụ: tiền thừa kế
riêng, được tặng riêng);
·
Có thỏa thuận bằng văn bản giữa vợ chồng là tài
sản riêng.
Vì vậy, nếu bố bạn mua miếng đất này bằng tiền do cá nhân tích lũy trước đó, hoặc tiền từ bán tài sản riêng thì có thể được xem là tài sản riêng. Trong trường hợp không chứng minh được, miếng đất mua năm 2019 sẽ được coi là tài sản chung và được đưa ra chia khi ly hôn.
Tỷ lệ chia thường không bắt buộc là 50/50 và có thể điều chỉnh
dựa trên:
·
Người
đứng tên tài sản;
·
Người
bỏ tiền ra mua;
·
Công sức đóng góp;
·
Nghĩa vụ nuôi con sau ly hôn.
Về yêu cầu “lấy hết đất mua sau” và “chia đôi đất có từ trước” của
vợ hai
Yêu cầu của vợ hai có thể được coi là không có cơ sở pháp lý, nếu:
·
Miếng đất mua sau là tài sản chung => không thể
“lấy hết” mà buộc phải được chia
theo như phân tích trên;
·
Miếng đất có từ trước không phải tài sản hình
thành trong hôn nhân, và việc bố bạn thêm tên chỉ là hình thức, không phải
chuyển quyền thật sự.
Để bảo
về quyền và lợi ích hợp pháp, bố bạn có thể thực hiện các vấn đề sau đây nếu xảy
ra tranh chấp:
·
Thu thập và trình bày rõ nguồn gốc tài sản, đặc biệt với miếng đất có từ trước hôn
nhân;
·
Chứng minh công sức tạo
lập tài sản, ai là
người bỏ tiền ra mua, ai là người đứng tên;
· Chứng minh vợ hai không có đóng góp đáng kể về kinh tế và gia đình.
Trong trường hợp cần hỗ trợ về mặt pháp lý, bạn hãy liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại 0914.431.086 để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy
liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí
thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
·
LUẬTSƯ.NET
·
Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills,
Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
·
Điện thoại: 0914.431.086
·
Website: https://luậtsư.net/
· Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn!
Đất của bố mẹ bạn là tài sản được xác lập trước khi bố bạn kết hôn lần 02 nên đây là tài sản riêng của bố mẹ bạn, không liên quan đến người vợ thứ 02 nên không phải chia.
Cảm ơn!
Luật sư Ngô Quốc Việt.
vì ba chị đã đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung bằng việc cho vợ 2 đứng tên sổ nên vẫn phải chia chị nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn, Luật
sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, 02
quyền sử dụng đất mà bạn đề cập có thể được xem là tài sản chung của vợ chồng,
tức là tài sản chung của bố bạn và vợ hai của bố bạn. Bởi vì, đối với quyền sử
dụng đất đầu tiền dù bố bạn đứng tên đối với thửa đất đó trước khi kết hôn với
vợ hai nhưng bố bạn đã thêm tên người vợ hai vào đứng tên trên sổ đỏ, đây là
hành vi thể hiện việc bố bạn đồng ý chuyển tài sản riêng của bố bạn thành tài sản
chung của vợ chồng giữa bố bạn và vợ hai của bố bạn. Đối với quyền sử dụng đất
thứ hai mà bố bạn mua vào năm 2019, thời điểm này nằm trong thời kỳ hôn nhân.
Do đó, nó được xem là tài sản chung của vợ chồng giữa bố bạn và vợ hai của bố bạn.
Thứ hai, trường
hợp bố bạn và vợ hai của bố bạn ly hôn thì tài sản chung trong đó có 02 thửa đất
trên sẽ được chia đều cho vợ chồng, tuy nhiên việc chia tài sản chung còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng; công sức
đóng góp của vợ, chồng, yếu tố lỗi dẫn đến ly hôn,…. Căn cứ vào các yếu tố trên
thì tỷ lệ phân chia tài sản chung cho vợ, chồng sẽ khác nhau.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 106 Quang Trung, thị trấn
Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện
Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


