Em cần tư vấn về luật liên quan đến lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
Dạ em chào luật sự, cho em hỏi là nếu đối tượng có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua hình thức banking với số tiền hơn 2 triệu đồng hoặc cao hơn nữa thì sẽ bị xử phạt như thế nào theo luật ạ.
3 Luật sư trả lời
Luật sư xin trả lời như sau:
1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng
các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo
Điều 174 Bộ luật Hình sự bị xử lý như thế nào?
2.1. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
- Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm
hình sự
- Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Mặt chủ quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực
hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài
sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng
thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt
trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Mặt khách quan:
+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn
gian dối để chiếm đoạt tài sản:
(i) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra
thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và
giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều
cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng
nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
(ii) Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là
hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của
mình.
(iii) Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt
tài sản.
+ Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị
chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
2.2. Các khung hình phạt đối với tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
* Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm
đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000
đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
(Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi,
bổ sung 2017))
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư Hồ
Phước Long
- Chức vụ: Trưởng VPLS Nhân Quyền.
- Địa chỉ: Số 61 Đoàn Như Hài, P.13, quận
4, Tp. HCM.
- ĐT: 0908258022 (có zalo).
- Email: vplsnhanquyen@gmail.com
- Website:www.luatsunhanquyen.com
Luật sư Hồ Phước Long.
Luật sư xin trả lời như sau:
1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa
đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng
các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo
Điều 174 Bộ luật Hình sự bị xử lý như thế nào?
2.1. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
- Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm
hình sự
- Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Mặt chủ quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực
hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài
sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng
thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt
trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Mặt khách quan:
+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn
gian dối để chiếm đoạt tài sản:
(i) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra
thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và
giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều
cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng
nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
(ii) Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là
hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của
mình.
(iii) Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt
tài sản.
+ Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị
chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
2.2. Các khung hình phạt đối với tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
* Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm
đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000
đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
(Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi,
bổ sung 2017))
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư Hồ
Phước Long
- Chức vụ: Trưởng VPLS Nhân Quyền.
- Địa chỉ: Số 61 Đoàn Như Hài, P.13, quận
4, Tp. HCM.
- ĐT: 0908258022 (có zalo).
- Email: vplsnhanquyen@gmail.com
- Website:www.luatsunhanquyen.com
Luật sư Hồ Phước Long.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Tuỳ theo tính chất, mức độ và số tiền chiếm đoạt, hành vi lừa đảo
qua mạng thông qua hình thức banking có thể phải chịu trách nhiệm hành chính
hoặc hình sự, cụ thể:
1. Trách nhiệm hành
chính
Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành
vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác:
“Điều 15. Vi phạm quy định
về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những
hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm
nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác
nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt
tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến
thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả
năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản
cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản
của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích
bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây
thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những
hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác
đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo
trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các
tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc
sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà
có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế
chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
2. Trách nhiệm hình sự
Ngoài bị xử phạt hành chính, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì
người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn
gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này
hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173,
175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)(được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)(được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, khi phát hiện mình bị lừa
tiền qua mạng, việc đầu tiền cần làm là bị hại cần thu thập tất cả các thông
tin như nội dung tin nhắn, số điện thoại, số tài khoản ngân hàng lừa chuyển
khoản,…Sau đó có thể tố giác hành vi lừa đảo tới cơ quan công an để được giải
quyết theo quy định.
Hi vọng nội dung tư vấn
trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!
Mọi
vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn
có thể liên hệ với
Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917
333 769 - Luật sư Nguyễn Trung
Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ
Chí Minh
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư