iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hình sự  
          3. Em cần tư vấn về luật liên quan đến lừa đảo, chiếm đoạt tài sản
          11/01/2023

          Em cần tư vấn về luật liên quan đến lừa đảo, chiếm đoạt tài sản

          Dạ em chào luật sự, cho em hỏi là nếu đối tượng có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua hình thức banking với số tiền hơn 2 triệu đồng hoặc cao hơn nữa thì sẽ bị xử phạt như thế nào theo luật ạ.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

          1 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Hồ Phước Long

          Luật sư: Hồ Phước Long

          1 nhận xét
          0908258022 tel: 0908258022
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư xin trả lời như sau:

            1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

            Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

             

            2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự bị xử lý như thế nào?

            2.1. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

            - Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự

            - Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

            - Mặt chủ quan:

            Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

            - Mặt khách quan:

            + Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

            (i) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

            (ii) Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

             

            (iii) Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

            + Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.

            2.2. Các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

            * Khung 1

            Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            * Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

            - Có tổ chức;

            - Có tính chất chuyên nghiệp;

            - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

            - Tái phạm nguy hiểm;

            - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

            - Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

            * Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

            - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

            - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

            * Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

            - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

            - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

            * Hình phạt bổ sung

            Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

             

            (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

             

            Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư Hồ Phước Long

            - Chức vụ: Trưởng VPLS Nhân Quyền.

            - Địa chỉ: Số 61 Đoàn Như Hài, P.13, quận 4, Tp. HCM.

            - ĐT: 0908258022 (có zalo).

            - Email: vplsnhanquyen@gmail.com

            - Website:www.luatsunhanquyen.com

             

            Luật sư Hồ Phước Long.

            Hồ Phước Long

            Luật sư: Hồ Phước Long

            1 nhận xét
            0908258022 tel: 0908258022
            Gọi
            Thông tin

              Luật sư xin trả lời như sau:

              1. Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

              Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

               

              2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự bị xử lý như thế nào?

              2.1. Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

              - Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự

              - Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

              - Mặt chủ quan:

              Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

              - Mặt khách quan:

              + Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:

              (i) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

              (ii) Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

               

              (iii) Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.

              + Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.

              2.2. Các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

              * Khung 1

              Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

              * Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

              - Có tổ chức;

              - Có tính chất chuyên nghiệp;

              - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

              - Tái phạm nguy hiểm;

              - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

              - Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

              * Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

              - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

              - Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

              * Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

              - Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

              - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

              * Hình phạt bổ sung

              Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

               

              (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

               

              Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư Hồ Phước Long

              - Chức vụ: Trưởng VPLS Nhân Quyền.

              - Địa chỉ: Số 61 Đoàn Như Hài, P.13, quận 4, Tp. HCM.

              - ĐT: 0908258022 (có zalo).

              - Email: vplsnhanquyen@gmail.com

              - Website:www.luatsunhanquyen.com

               

              Luật sư Hồ Phước Long.

              Nguyễn Trung Hiếu

              Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

              127 nhận xét
              0917333769 tel: 0917333769
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                Tuỳ theo tính chất, mức độ và số tiền chiếm đoạt, hành vi lừa đảo qua mạng thông qua hình thức banking có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự, cụ thể:

                1. Trách nhiệm hành chính

                Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác:

                “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

                1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

                a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

                b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

                c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

                d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

                đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

                2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

                a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

                b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

                c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

                d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

                đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

                e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

                3. Hình thức xử phạt bổ sung:

                a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

                b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”

                2. Trách nhiệm hình sự

                Ngoài bị xử phạt hành chính, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.

                “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

                1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

                a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

                b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

                c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

                d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

                2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

                a) Có tổ chức;

                b) Có tính chất chuyên nghiệp;

                c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

                d) Tái phạm nguy hiểm;

                đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

                e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

                g)(được bãi bỏ)

                3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

                a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

                b)(được bãi bỏ)

                c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

                4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

                a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

                b)(được bãi bỏ)

                c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

                5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

                Theo đó, khi phát hiện mình bị lừa tiền qua mạng, việc đầu tiền cần làm là bị hại cần thu thập tất cả các thông tin như nội dung tin nhắn, số điện thoại, số tài khoản ngân hàng lừa chuyển khoản,…Sau đó có thể tố giác hành vi lừa đảo tới cơ quan công an để được giải quyết theo quy định.

                Hi vọng nội dung tư vấn trên giúp ích cho bạn. Trân trọng!

                Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:

                0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

                Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                 

                Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

                1 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.3

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Lê Thị Ngọc Diễm Ads

                77 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.1

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Miễn chấp hành hình phạt
                  Có 1 Luật sư trả lời
                2. Muốn tìm hiểu về hành vi đánh người
                  Có 1 Luật sư trả lời
                3. Tôi vay tiền qua app
                  Có 1 Luật sư trả lời
                4. Tư vấn về cho mượn tiền nhưng bị đối phương lừa đảo chiếm đoạt tải sản
                  Có 1 Luật sư trả lời
                5. Tư vấn pháp lý về việc thông tin cá nhân bị đánh cắp và công khai hình ảnh căn cước công dân khi không có sự cho phép của chính chủ
                  Có 3 Luật sư trả lời
                6. Án cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 500 triệu
                  Có 7 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Hình sự

                  1. Bào chữa
                  2. Bào chữa cho người chưa thành niên
                  3. Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
                  4. Bào chữa tội đánh bạc
                  5. Bào chữa tội giết người
                  6. Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
                  7. Bào chữa tội khác
                  8. Bào chữa tội ma tuý
                  9. Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
                  10. Cố ý gây thương tích
                  11. Chiếm đoạt tài sản

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6,7 Toà nhà Friendship, số 31 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019